Xuất khẩu từ Nhật Bản sang Châu Phi trong nửa đầu đã giảm 8,7% so với cùng kỳ năm ngoái, nhập khẩu giảm 7,7% so với cùng kỳ năm ngoái
(Châu Phi, Nhật Bản, Nam Phi, Liberia, Kenya, Algeria, Madagascar)
Bộ phận khảo sát Trung Đông châu Phi
ngày 1 tháng 8 link m88 2023
64015_64123
Xuất khẩu quốc gia của Nhật Bản sang châu Phi là lớn nhất ở Nam Phi với thành phần 28,4%, tiếp theo là Liberia với 20,9%và Kenya với 11,3%. 10 quốc gia hàng đầu có giá trị xuất khẩu cao nhất như sau:
- Nam Phi: 166,8 tỷ yên (tăng 11,6% so với cùng kỳ link m88 ngoái)
- Liberia: 122,6 tỷ yên (giảm 34,3% năm)
- Kenya: 66 tỷ yên (tăng 3,0% so với link m88 trước)
- Tanzania: 37,7 tỷ yên (tăng 28,7% link m88)
- Ai Cập: 37,2 tỷ yên (xuống 34,0 link m88 trước)
- Nigeria: 16,8 tỷ yên (tăng 11,5% so với link m88 trước)
- Ma -rốc: 16,4 tỷ yên (tăng 24,3% mỗi link m88)
- Uganda: 11,5 tỷ yên (giảm 19,4% so với năm trước)
- Mauritius: 10,9 tỷ yên (tăng 83,4% link m88)
- DPR: 9,6 tỷ yên (tăng 51,4% link m88)
Khi nhìn vào xuất khẩu theo mặt hàng, lớn nhất là 118,8 tỷ yên cho phần lớn các tàu nhắm vào Liberia. Nó cũng xuất khẩu nhiều ô tô, xuất khẩu 66,4 tỷ yên sang Nam Phi, 36,9 tỷ yên sang Kenya (chủ yếu là ô tô đã sử dụng), 21,7 tỷ yên đến Tanzania (chủ yếu là ô tô được sử dụng) và 6,4 tỷ yên đến Ai Cập.
Hầu hết các loại nhập khẩu là kim loại nhóm bạch kim từ Nam Phi
Nhìn vào hàng nhập khẩu của Nhật Bản từ châu Phi theo quốc gia, Nam Phi chiếm phần lớn trong tổng số, với Algeria ở mức 6,7% và Madagascar ở mức 4,1%. 10 quốc gia hàng đầu có giá trị nhập khẩu cao nhất như sau:
- Nam Phi: 526,1 tỷ yên (giảm 14,8% so với cùng kỳ năm ngoái)
- Algeria: 54,4 tỷ yên (2,35 lần như nhau)
- Madagascar: 33 tỷ yên (tăng 38,2% so với link m88 trước)
- Ai Cập: 27,5 tỷ yên (tăng 38,4% link m88)
- Nigeria: 22,3 tỷ yên (giảm 42,0% năm)
- Ma -rốc: 20,6 tỷ yên (giảm 27,3% so với năm trước)
- Mozambique: 14,5 tỷ yên (tăng 51,1% so với link m88 trước)
- Guinea Xích đạo: 14,3 tỷ yên (tăng 91,3% so với link m88 trước)
- Mauritania: 14,2 tỷ yên (tăng 58,1% so với link m88 trước)
- Tunisia: 12,8 tỷ yên (tăng 2,6% so với link m88 trước)
Có nhiều kim loại nhóm bạch kim như rhodium (121,6 tỷ yên), bạch kim (78,3 tỷ yên) và palladi (77,5 tỷ yên) và than (44,9 tỷ đồng yên) và xe khách (28,2 dự luật). Niken và hợp kim (28,2 tỷ yên) cũng được nhập khẩu từ Madagascar, và nhôm và hợp kim (11,1 tỷ yên) từ Nigeria. Ngoài ra, nhiều nhập khẩu các sản phẩm dầu khí (54,4 tỷ yên) và khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) từ Algeria đã được nhập khẩu từ Ai Cập (22,7 tỷ yên), Guinea Xích đạo (14,3 tỷ yên) và Mozambique (5,9 tỷ Yen). Các sản phẩm nông nghiệp và nghề cá như Mozambique Octopus (8,6 tỷ yên), đậu Cacao Ghana (8 tỷ yên), cá ngừ Tunisia (7,2 tỷ yên) và hạt cà phê Tanzania (6,6 tỷ yên).
(izawa sonoshi)
(Châu Phi, Nhật Bản, Nam Phi, Liberia, Kenya, Algeria, Madagascar)
Tin tức kinh doanh 3D06FD3DC5C82A53