Báo cáo thường niên Thương mại và Đầu tư ASEAN

Tóm tắt/Điểm

  • Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Đông Nam Á dự kiến ​​là 4,1% vào năm 2023 và 4,6% vào năm 2024
  • Thương mại ASEAN sẽ giảm 8,3% vào năm 2023
  • Đàm phán FTA với Canada đang tiến triển, mục tiêu hoàn thành vào năm 2025
  • Mỹ và Trung Quốc sẽ mở rộng đầu tư trực tiếp vào ASEAN vào năm 2023
  • Đầu tư của Nhật Bản vào ASEAN đang mở rộng sang Việt Nam

Ngày phát hành: 25 tháng 11 năm 2024

Kinh tế vĩ mô 
Kinh tế Đông Nam Á sẽ tăng trưởng 4,1% vào năm 2023

Theo Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), tốc độ tăng trưởng kinh tế ở Đông Nam Á năm 2023 là 4,1% Năm ngoái, có một xu hướng phục hồi rõ ràng do sự lây lan của virus Corona mới (Covid-19), nhưng vào năm 2023, sự phục hồi đã giảm bớt và ở nhiều quốc gia, tăng trưởng kinh tế đã giảm nhẹ do xu hướng chậm lại ở các điểm đến xuất khẩu Tuy nhiên, có thể nói đây là một năm đạt được mức tăng trưởng ổn định về tổng thể

Nhìn vào tốc độ tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia, có thể thấy tốc độ tăng trưởng ổn định ở Philippines ở mức 5,5%, tiếp theo là 5,0% ở Indonesia, Việt Nam và Campuchia Tiêu dùng cá nhân mạnh ở Philippines và Indonesia, và chúng tiếp tục là động lực kinh tế Ngoài ra, giá năng lượng quốc tế vốn đã tăng vọt lại giảm trong năm 2022, điều này có tác động tích cực đến các nước nhập khẩu tài nguyên bằng cách giảm thâm hụt thương mại của họ Ở Indonesia và Việt Nam, tổng vốn cố định (đầu tư) đã thúc đẩy nền kinh tế Tại Indonesia, một dự án di dời đến thủ đô mới Nusantara đang được tiến hành và đầu tư công đang góp phần phục hồi nền kinh tế

Mặt khác, tốc độ tăng trưởng vẫn ở mức thấp ở Singapore (1,1%) và Thái Lan (1,9%) Tăng trưởng kinh tế của Singapore chậm lại do xuất khẩu sụt giảm và sản xuất cũng sụt giảm tương ứng sản xuất 、香港向けやASEAN向け(特にマレーシア)の電子部品が落ち込んだ。 Tại Thái Lan, đầu tư của chính phủ giảm vào năm 2023 do sự chậm trễ trong các dự án công trình công cộng và thực hiện ngân sách, một phần do việc tổ chức tổng tuyển cử Ngoài ra, xuất khẩu máy tính và các bộ phận liên quan không tăng lên客数は回復しつつあるが、増大する家計債務への対策からローン242%減少しており、進出日系企業の経営にも大きな影響を与えている。

Bảng 1 Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế của ASEAN(Đơn vị:%)
国名
(theo thứ tự quy mô kinh tế)
2022 2023 2024
Hàng năm Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2
ASEAN 5.7 4.1
階層レベル2の項目Indonesia 5.3 5.0 5.0 5.2 4.9 5.0 5.1 5.0
階層レベル2の項目Thái Lan 2.5 1.9 2.6 1.8 1.4 4.7 1.6 2.3
階層レベル2の項目Singapore 3.8 1.1 0.5 0.5 1.0 2.2 3.0 2.9
階層レベル2の項目Philippines 7.6 5.5 6.4 4.3 6.0 5.5 5.8 6.3
階層レベル2の項目Việt Nam 8.1 5.0 3.4 4.2 5.5 6.7 5.7 6.9
階層レベル2の項目Malaysia 8.9 3.6 5.5 2.8 3.1 2.9 4.2 5.9
階層レベル2の項目Myanmar 3.5 3.3 3.2 3.3
階層レベル2の項目Campuchia 5.1 5.0
階層レベル2の項目Brunei △ 1.6 1.4 0.8 △ 3.1 0.7 6.8 6.8
階層レベル2の項目Lào 4.4 4.2

[Lưu ý] Tốc độ tăng trưởng hàng quý tính theo năm
[Nguồn] Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), CEIC

Về nền kinh tế Đông Nam Á năm 2024, có thể thấy tình hình trái ngược giữa các quốc gia đang hoạt động tốt và các quốc gia hoạt động kém à比)をみると、タイは2024年第1四半期が16%、第2四半期は23%と、明るい兆しが見えない状態が続いている。低調な自動車市場に加えて、住宅投資や建設などの投資も減退している。 2024年通年での成長率は23~28%にとどまる見込みだ。シンガポールは、第1四半期は30%、第2四半期は29%と復調しており、エレクトロニクス製品などを中心に製造業の成長が回復すると予測されている。 Dự kiến cả năm sẽ đạt mức tăng trưởng 2,0-3,0%

Mặt khác, nền kinh tế Việt Nam, Philippines, Malaysia và Indonesia đang hoạt động tốt vào năm 2024 và niềm tin kinh doanh thậm chí còn tốt hơn năm 2023 GDP của Việt Nam tăng 5,7% trong quý 1 và 6,9% trong quý 2 Xét về GDP theo ngành trong quý 2, ngành sản xuất tăng 10,0%, còn ngành vận tải và ngành kho bãi và ngành khách sạn, nhà hàng tăng trưởng hai con số hơn 11% Xuất khẩu trong nửa đầu năm cũng tăng 14,5% Malaysia cũng chứng kiến ​​tốc độ tăng trưởng tăng tốc trong quý thứ hai liên tiếp, đạt mức tăng trưởng cao 4,2% trong quý I và 5,9% trong quý II nhờ sự đóng góp của chi tiêu tiêu dùng mạnh mẽ, đầu tư tư nhân tích cực và xuất khẩu tiếp tục phục hồi

Về triển vọng kinh tế Đông Nam Á năm 2024, ADB ước tính ở mức 4,6% (dự báo tháng 7) Theo ADB, dự báo tốc độ tăng trưởng của các nước lớn vào năm 2024 là 6,0% đối với Việt Nam và Philippines, 5,0% đối với Indonesia, 4,5% đối với Malaysia, 2,6% đối với Thái Lan và 2,4% đối với Singapore

Giao dịch 
Tổng thương mại ASEAN sẽ giảm 8,3% vào năm 2023

Theo ``số liệu thống kê ASEAN'', cơ sở dữ liệu thống kê của Ban Thư ký ASEAN, giá trị xuất khẩu của ASEAN năm 2023 giảm 7,7% so với năm trước xuống còn 1811174 triệu USD và giá trị nhập khẩu giảm 9,0% xuống còn 1714509 triệu USD, dẫn đến cả xuất khẩu và nhập khẩu đều sụt giảm Tổng giao dịch giảm 8,3% xuống còn 3525683 triệu USD

相手国・地域別にみると、貿易総額の構成比ではASEAN域内(215%)、中国(198%)、米国(11 2%)、EU27(79%)、日本(68%)、韓国(56%)の順となった。日本はASEANの対話パートナー(Đối thoại Partners) 注)として4番目に大きく、国単位では米国・中国に次ぐ3位の貿易相手となっている。

Lưu ý) Đối tác đối thoại của ASEAN là 11 quốc gia và khu m88: Úc, Canada, Trung Quốc, EU, Ấn Độ, Nhật Bản, New Zealand, Hàn Quốc, Nga, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ Trong số này, Úc, Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc và Hoa Kỳ đã ký kết "quan hệ đối tác chiến lược toàn diện" cấp cao hơn (Trang web Ban Thư ký ASEANMở trong cửa sổ mới, trang web bên ngoài)。

Bảng 2-1 Xuất khẩu theo quốc gia/khu m88 chính của ASEAN (FOB)(Đơn vị: triệu đô la, %) (△ là giá trị âm)
Quốc gia/Khu m88 2022 2023
số tiền số tiền 構成比 Tốc độ tăng trưởng
ASEAN 449,834 399,900 22.1 △ 11.1
Các mục ở cấp độ phân cấp 2Singapore 89,676 81,449 4.5 △ 9.2
Các mục ở cấp độ phân cấp 2Malaysia 89,716 76,828 4.2 △ 14.4
Trung Quốc 290,767 287,170 15.9 △ 1.2
Hoa Kỳ 290,964 269,803 14.9 △ 7.3
EU27 176,378 156,664 8.6 △ 11.2
Nhật Bản 133,311 121,380 6.7 △ 8.9
Hồng Kông 114,690 102,643 5.7 △ 10.5
Hàn Quốc 80,883 77,230 4.3 △ 4.5
Ấn Độ 70,619 65,824 3.6 △ 6.8
Tổng cộng (bao gồm cả những thứ khác) 1,962,136 1,811,174 100.0 △ 7.7

[Nguồn] Số liệu thống kê của ASEAN

Bảng 2-2 Nhập khẩu theo quốc gia/khu m88 chính của ASEAN (CIF)(Đơn vị: triệu đô la, %) (△ là giá trị âm)
Quốc gia/Khu m88 2022年 2023
số tiền số tiền Tỷ lệ thành phần 伸び率
Trung Quốc 431,337 409,541 23.9 △ 5.1
ASEAN 406,631 359,056 20.9 △ 11.7
Các mục ở cấp độ phân cấp 2Malaysia 106,273 89,463 5.2 △ 15.8
Các mục ở cấp thứ bậc 2Singapore 80,233 75,238 4.4 △ 6.2
Các mục ở cấp độ phân cấp 2Thái Lan 72,097 66,371 3.9 △ 7.9
Hoa Kỳ 129,480 126,112 7.4 △ 2.6
EU27 118,784 123,135 7.2 3.7
Hàn Quốc 141,885 119,418 7.0 △ 15.8
Nhật Bản 135,275 118,088 6.9 △ 12.7
Đài Loan 129,147 111,715 6.5 △ 13.5
Tổng cộng (bao gồm cả những thứ khác) 1,884,046 1,714,509 100.0 △ 9.0

[Nguồn] Số liệu thống kê của ASEAN

Xem xét xuất khẩu theo quốc gia/khu m88 đối tác, điểm đến lớn nhất là ASEAN, đạt 399,9 tỷ USD, giảm 11,1% so với năm trước Trong khu m88, xuất khẩu sang Singapore giảm 9,2% xuống 81449 triệu USD và xuất khẩu sang Malaysia giảm 14,4% xuống 76828 triệu USD Theo sau ASEAN, Trung Quốc giảm 1,2% xuống 287,17 tỷ USD, vượt qua Mỹ, trở thành quốc gia xuất khẩu lớn nhất Mặt khác, doanh số bán hàng tại Hoa Kỳ giảm 7,3% xuống còn 269,803 triệu USD Xuất khẩu của Nhật Bản giảm 8,9% xuống 121,38 tỷ USD, tụt hậu so với EU với tư cách là thị trường xuất khẩu của ASEAN

Xem xét nhập khẩu theo quốc gia/khu m88, đối tác nhập khẩu lớn nhất là Trung Quốc, chiếm 23,9% tổng lượng nhập khẩu và đạt tổng trị giá 409541 triệu USD, giảm 5,1% so với năm trước ASEAN chiếm 20,9% cũng giảm 11,7% xuống 359,056 tỷ USD Doanh thu của Malaysia giảm 15,8% xuống 89,463 triệu USD, doanh thu của Singapore giảm 6,2% xuống 75,238 triệu USD và doanh thu của Thái Lan giảm 7,9% xuống 66,371 triệu USD Mặt khác, nhập khẩu từ EU tăng 3,7% lên 123,135 tỷ USD, mức tăng duy nhất trong số các nước lớn Nhập khẩu từ Nhật Bản giảm 12,7% xuống 118,088 tỷ USD, ngang bằng với Hàn Quốc và Đài Loan

Chính sách thương mại 
Ngoài FTA với Canada, ACFTA sửa đổi cũng đang được đàm phán

Tính đến tháng 9 năm 2024, ASEAN đã ký kết 8 hiệp định thương mại tự do (FTA) Ngoài Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN (ATIGA) là FTA giữa các nước thành viên ASEAN, còn có các FTA với các quốc gia và khu m88 được gọi là đối tác đối thoại của ASEAN, như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Australia/New Zealand, Ấn Độ và Hồng Kông (thường được gọi là FTA ASEAN+1) Ngoài ra, hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu m88 (RCEP) có hiệu lực từ tháng 1/2022, bao gồm Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Australia và New Zealand

Ngoài ra, một hiệp định mới, Hiệp định Thương mại Tự do Canada-ASEAN (ACAFTA), đã bước vào đàm phán và hiện đang được đàm phán kể từ tháng 9 năm 2024 Vòng đàm phán thứ 9 được tổ chức trực tuyến từ ngày 22 đến ngày 23 tháng 8 cùng năm Kế hoạch là hoàn tất quá trình đàm phán vào năm 2025 theo kế hoạch

Bảng 3 Tình trạng FTA ASEAN có hiệu lực, ký kết và đàm phán(Đơn vị:%)
FTA Ngày có hiệu lực Tỷ trọng cơ cấu thương mại ASEAN (2023)
Khứ hồi Xuất Nhập
Hiệu quả Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN (ATIGA) (trước đây là: Hiệp định về Hiệu ứng chung và Thuế quan Ưu đãi (CEPT) cho việc hình thành Khu m88 Thương mại Tự do ASEAN (AFTA)) Tháng 1 năm 1993 21.5 22.1 20.9
Hiệp định thương mại tự do Trung Quốc-ASEAN (ACFTA) Tháng 7 năm 2005 19.8 15.9 23.9
Hiệp định thương mại tự do Hàn Quốc-ASEAN (AKFTA) Tháng 6 năm 2007 5.6 4.3 7.0
Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Nhật Bản-ASEAN (AJCEP) Tháng 12 năm 2008 6.8 6.7 6.9
Hiệp định thương mại tự do ASEAN-Úc-New Zealand (AANZFTA) Tháng 1 năm 2010 3.0 3.2 2.9
Hiệp định thương mại tự do ASEAN-Ấn Độ (AIFTA) Tháng 1 năm 2010 2.9 3.6 2.0
Hiệp định thương mại tự do ASEAN Hồng Kông (AHKFTA) Tháng 6 năm 2019 3.3 5.7 0.9
Thỏa thuận đối tác kinh tế toàn diện và khu m88 (RCEP) Tháng 1 năm 2022 56.7 52.1 61.5
Tổng cộng (không bao gồm RCEP) 62.9 61.4 64.4
Đang thương lượng Hiệp định thương mại tự do Canada-ASEAN (ACAFTA) 0.6 0.7 0.5

[Nguồn] Tạo bởi m88

Nhiều hiệp định do ASEAN ký kết đã có hiệu lực từ nhiều năm và một số hiệp định trong số đó đang được tiến hành đàm phán sửa đổi Nghị định thư sửa đổi thứ hai của Hiệp định thương mại tự do ASEAN Úc-New Zealand (AANZFTA) đã được ký kết bởi Brunei, Indonesia, Malaysia, Singapore, Úc và New Zealand tại cuộc họp Bộ trưởng Kinh tế ASEAN-Úc-New Zealand lần thứ 28 (AEM-CER) vào tháng 8 năm 2023 và các thủ tục trong nước để gửi văn kiện phê chuẩn đang được tiến hành ở mỗi quốc gia Nghị định thư thứ hai sẽ có hiệu lực sau 60 ngày kể từ ngày được Australia, New Zealand và ít nhất 4 nước thành viên ASEAN khác phê chuẩn Dự kiến ​​nó sẽ có hiệu lực vào năm 2024 AANZFTA sửa đổi giới thiệu ba chương mới về "Mua sắm chính phủ", "Doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa (MSME)" và "Thương mại và phát triển bền vững"

中国・ASEAN自由貿易協定(ACFTA)も、改正により 「ACFTA 30」へのアップグレードが予定されている。 Sau vòng đàm phán thứ 8 được tổ chức tại Việt Nam vào tháng 8 năm 2024, một kết luận quan trọng cho các cuộc đàm phán đã được công bố vào tháng 10 cùng năm năm năm Bảo hiểmるという。また、新たな分野での協力として、 「サプライチェーン連結性の強化」、 「グリーン経済の開発」、 「電子形式での貿易・経済の拡大」なども協定内に盛り込まれる見込みだ。

Các cuộc đàm phán sửa đổi ATIGA đã bắt đầu lần đầu tiên sau 12 năm, với mục tiêu đạt được kết quả vào giữa năm 2025 Ủy ban đàm phán thương mại lần thứ 11 về đàm phán sửa đổi ATIGA (ATIGA-TNC) đã được tổ chức tại Malaysia từ ngày 26 đến ngày 29 tháng 8 năm 2024 Thái Lan và Singapore đã đề xuất mức độ tự do hóa cao hơn

Tiến trình đàm phán Hiệp định khung kinh tế kỹ thuật số ASEAN (DEFA)

デジタル分野に係る新たな協定として、ASEA Nは 「ASEANデジタル経済枠組み協定(DEFA)」の締結を目指している。 ASEANは、DEFAによって、ASEAN域内におけるデジタル貿易のルール・規則を調和させ、域内の電子商取引(EC)市場を2020年の1050億ドルから2025 3000 đô la Mỹ

Việc bắt đầu đàm phán DEFA đã được thống nhất tại cuộc họp của Hội đồng Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) lần thứ 23 vào tháng 9 năm 2023 Thỏa thuận này đã được lãnh đạo mỗi nước phê chuẩn tại Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 43 trong cùng tháng và các cuộc đàm phán hiện đang được tiến hành kể từ tháng 9 năm 2024 DEFAの交渉範囲は、デジタル貿易や越境EC、支払いと電子インボイス、デジタルIDと認証、オンライン安全性とサイバーセキュリティー、越境データフローとデータ保護、競争政策、人工知能( AIの技術革新や規格・規制の協力や、デジタル人材の流動性と協力などである。

Đầu tư trực tiếp vào/ra 
Đầu tư trực tiếp vào ASEAN sẽ mở rộng vào năm 2023 với Mỹ và Trung Quốc

「ASEAN số liệu thống kê」によると、2023年のASEANへの対内直接投資額(国際収支ベース、ネ Đáng chú ý là trong khi đầu tư trực tiếp trên toàn thế giới giảm thì đầu tư vào ASEAN lại cho thấy sự tích cực Tăng trưởng 005年で平均4%、2006~2015年で6%にすぎなかったが、2016~2023年では11%超に拡大している。 Có thể nói, sự hiện diện của ASEAN với tư cách là điểm đến đầu tư ngày càng tăng trên thế giới

Nhìn vào các quốc gia nhận đầu tư trực tiếp vào, Singapore chiếm 69,5% trong tổng số Đầu tư vào nước này tăng 13,1% so với năm trước lên 159,63 tỷ USD Tiếp theo là Indonesia (9,4%) với mức giảm 14,8% xuống 21628 triệu USD và Việt Nam (8,0%) với mức tăng 3,4% lên 18,5 tỷ USD, không thay đổi so với năm trước Tiếp theo là Philippines, giảm 6,6% xuống 8,864 tỷ USD Doanh thu của Malaysia giảm 49,2% xuống còn 8782 triệu USD và doanh thu của Thái Lan giảm một nửa xuống 4548 triệu USD, giảm 59,0%

Bảng 4 Đầu tư trực tiếp vào ASEAN [cơ sở cán cân thanh toán, ròng, dòng chảy](Đơn vị: triệu đô la, %) (△ là giá trị âm)
Quốc gia/Khu m88 2020 2021 2022 2023
số tiền số tiền số tiền số tiền Tỷ lệ thành phần Tốc độ tăng trưởng
ASEAN 120,377 207,726 229,153 229,838 100.0 0.3
Các mục ở cấp thứ bậc 2Singapore 74,887 126,625 141,094 159,630 69.5 13.1
Các mục ở cấp bậc 2Indonesia 18,591 21,131 25,390 21,628 9.4 △ 14.8
Các mục ở cấp thứ bậc 2Việt Nam 15,800 15,660 17,900 18,500 8.0 3.4
Các mục ở cấp thứ bậc 2Philippines 6,822 11,983 9,492 8,864 3.9 △ 6.6
Các mục ở cấp thứ bậc 2Malaysia 3,185 12,144 17,284 8,782 3.8 △ 49.2
Các mục ở cấp thứ bậc 2Thái Lan △ 6,284 14,417 11,082 4,548 2.0 △ 59.0
Các mục ở cấp thứ bậc 2Campuchia 3,625 3,483 3,579 3,959 1.7 10.6
Các mục ở cấp thứ bậc 2Myanmar 2,206 1,005 2,981 2,204 1.0 △ 26.1
Các mục ở cấp thứ bậc 2Lào 968 1,072 636 1,781 0.8 180.1
Các mục ở cấp thứ bậc 2Brunei 577 205 △ 284 △ 57

[Nguồn] Số liệu thống kê của ASEAN

Theo ngành, ngành lớn nhất là tài chính và bảo hiểm (40,0%), tiếp theo là sản xuất (22,0%), dịch vụ chuyên môn, khoa học và kỹ thuật (9,0%), thương mại bán buôn và bán lẻ (8,4%), vận tải và kho bãi (6,5%) và bất động sản (5,4%)

Xét về nguồn đầu tư theo quốc gia/khu m88, Hoa Kỳ là quốc gia lớn nhất (32,4%), tiếp theo là EU (10,8%), ASEAN (9,5%), Trung Quốc (7,5%), Hồng Kông (6,5%), Nhật Bản (6,3%) và Hàn Quốc (4,8%)

Lượng đầu tư trực tiếp từ Hoa Kỳ vào ASEAN tăng đáng kể 2,5 lần so với năm trước lên 74357 triệu USD Ngành tài chính và bảo hiểm chiếm 72,4% trong tổng số với 53,833 tỷ USD và dịch vụ chuyên môn, khoa học và kỹ thuật chiếm 17,7% với 13,187 tỷ USD Ngoài ra, ngành sản xuất chiếm 8,8% với 6,521 tỷ USD

Đầu tư từ EU là 24892 triệu USD, giảm 1,7% so với năm trước Nhìn vào tỷ lệ cơ cấu, ngành tài chính/bảo hiểm lớn nhất với 54,5%, tương tự như Hoa Kỳ và đạt 13,573 tỷ USD Tiếp theo là thương mại bán buôn và bán lẻ với 6,833 tỷ USD (27,5%) và sản xuất với 2,876 tỷ USD (11,6%)

Đầu tư từ Trung Quốc là 17,3 tỷ USD, tăng 18,9% so với năm trước Đầu tư vào ngành sản xuất chiếm 36,1%, tăng 11,6% lên 6,253 tỷ USD Ngoài ra, các ngành phi sản xuất cũng cho thấy đà mở rộng sang ASEAN, với ngành bán buôn và bán lẻ tăng 77,1% lên 3616 triệu USD (tỷ lệ cơ cấu 20,9%) và ngành bất động sản tăng 42,5% lên 3212 triệu USD (18,6%)

Đầu tư của Nhật Bản bị đình trệ, giảm 39,8% so với năm trước xuống còn 14541 triệu USD, một phần do những trở ngại từ đồng yên yếu hơn Trong số các ngành công nghiệp, vận tải và kho bãi có mức giảm lớn nhất từ ​​38,0% xuống còn 5,005 tỷ USD (tỷ lệ cơ cấu: 34,4%) Ngoài ra, ngành sản xuất giảm 30,1% xuống 4255 triệu USD (29,3%) và ngành tài chính và bảo hiểm giảm 10,4% xuống 3864 triệu USD (26,6%), cho thấy xu hướng đi xuống toàn diện ở các ngành công nghiệp chính

Quan hệ với Nhật Bản 
Đầu tư vào Việt Nam ngày càng mở rộng

日本との貿易関係をみると、2023年のASEANの対日23 5%を占める電気機器・同部品(HS85)が23%減の285億7500万ドルと縮小し、鉱物性燃料(HS27)は245%減の161億8,800万ドルと大幅減となった。 Doanh số bán máy móc thông dụng (HS85) và sản phẩm nhựa (HS39) cũng tăng trưởng yếu đuối Mặt khác, thiết bị và phụ tùng vận tải (HS87) tăng 14,6% lên 3928 triệu USD Xuất khẩu các sản phẩm này sang Nhật Bản, chủ yếu từ Thái Lan, tăng 19,0% lên 2287 triệu USD

Nhập khẩu của ASEAN từ Nhật Bản giảm 12,7% so với năm trước xuống còn 118088 triệu USD Thiết bị điện và linh kiện giảm 8,5% xuống 31,525 tỷ USD và máy móc nói chung giảm 12,1% xuống 18,94 tỷ USD Chỉ có thiết bị và phụ tùng vận tải tăng nhẹ 0,5% lên 10,785 tỷ USD, với nhập khẩu mở rộng ở Thái Lan (tăng 6,8%, 3,497 tỷ USD) và Philippines (tăng 23,6%, 1,257 tỷ USD)

Bảng 5-1 Xuất khẩu của ASEAN sang Nhật Bản theo mặt hàng chính (FOB) [Cơ sở thông quan](Đơn vị: triệu đô la, %) (△ là giá trị âm)
Vật phẩm 2022 2023
số tiền số tiền Tỷ lệ bố cục Tốc độ tăng trưởng
Thiết bị và phụ kiện điện tử 29,240 28,575 23.5 △ 2.3
Nhiên liệu khoáng 21,441 16,188 13.3 △ 24.5
Máy móc tổng hợp 11,294 10,654 8.8 △ 5.7
Sản phẩm nhựa 4,791 4,348 3.6 △ 9.2
Thiết bị chính xác 3,908 4,204 3.5 7.6
Thiết bị và phụ tùng vận tải 3,426 3,928 3.2 14.6
Quần áo và phụ kiện 3,450 3,506 2.9 1.6
Sản phẩm dệt kim 3,394 3,352 2.8 △ 1.2
Gỗ và các sản phẩm tương tự 3,771 2,995 2.5 △ 20.6
Các sản phẩm thịt và cá chế biến sẵn 3,151 2,936 2.4 △ 6.8
Tổng cộng (bao gồm cả những người khác) 133,311 121,380 100 △ 8.9

[Nguồn] Thống kê ASEAN

Bảng 5-2 Nhập khẩu ASEAN vào Nhật Bản theo mặt hàng chính (CIF) [Cơ sở thông quan](Đơn vị: triệu đô la, %) (△ là giá trị âm)
Vật phẩm 2022 2023
số tiền số tiền Tỷ lệ bố cục Tốc độ tăng trưởng
Thiết bị và linh kiện điện tử 34,445 31,525 26.7 △ 8.5
Máy móc tổng hợp 21,539 18,940 16.0 △ 12.1
Thiết bị và phụ tùng vận tải 10,737 10,785 9.1 0.5
Sắt/Thép 12,538 10,704 9.1 △ 14.6
Sản phẩm nhựa 6,292 5,227 4.4 △ 16.9
Thiết bị chính xác 5,277 5,124 4.3 △ 2.9
Đá quý/kim loại quý 5,281 3,913 3.3 △ 25.9
Sản phẩm thép 3,471 3,299 2.8 △ 5.0
Nhiên liệu khoáng 5,122 3,056 2.6 △ 40.3
Đồng và các sản phẩm tương tự 3,366 2,838 2.4 △ 15.7
Tổng cộng (bao gồm cả những người khác) 135,275 118,088 100.0 △ 12.7

[Nguồn] Thống kê ASEAN

Theo thống kê của Ngân hàng Nhật Bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài của Nhật Bản vào năm 2023, đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào ASEAN trong cùng năm (cơ sở cán cân thanh toán, ròng, dòng chảy) là 2,84 nghìn tỷ yên, giảm 2,2% so với năm trước Trong khi đầu tư trực tiếp nước ngoài của Nhật Bản (trên toàn thế giới) đang có xu hướng gia tăng, tăng 21,3% lên 25,85 nghìn tỷ Yên thì đầu tư vào ASEAN lại chững lại Nhìn vào tỷ lệ cơ cấu trong tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Nhật Bản theo quốc gia/khu m88, ASEAN chiếm 11,0%, bằng khoảng 1/3 tổng vốn đầu tư lớn nhất vào Hoa Kỳ (37,2%), nhưng gấp khoảng bảy lần so với Trung Quốc (1,5%)

Nhìn vào từng quốc gia ASEAN, Singapore là điểm đến đầu tư trực tiếp lớn nhất, với 777,6 tỷ yên, giảm 7,9% so với năm trước Tiếp theo là Việt Nam tăng 41,5% lên 590,9 tỷ yên, Thái Lan giảm 37,0% xuống 498,1 tỷ yên, Indonesia tăng 2,4% lên 419,1 tỷ yên, Malaysia tăng 20,3% lên 285,4 tỷ yên và Philippines tăng 38,2% lên 235,7 tỷ yên Ngoài ra, Campuchia nhận được 20,7 tỷ yên, Myanmar 12,9 tỷ yên và Lào 2,3 tỷ yên

Theo ngành, đầu tư vào các ngành phi sản xuất chiếm 67,3% trong toàn ASEAN và mức này vẫn giữ nguyên như năm trước Trong ngành bán buôn và bán lẻ, đầu tư tăng chủ yếu ở Singapore, tăng 10,5% so với năm trước lên 643,9 tỷ Yên Trong ngành tài chính và bảo hiểm, đầu tư giảm 26,1% xuống 411,6 tỷ Yên do đầu tư mở rộng ở Thái Lan, Philippines, Việt Nam và các quốc gia khác Ngành bất động sản, được mở rộng ở Việt Nam (2,6 lần, 341,6 tỷ yên) và ngành vận tải, chủ yếu ở Singapore (tăng 65,4%, 223,2 tỷ yên), cũng hoạt động tốt Trong ngành sản xuất, thiết bị điện, chủ yếu xuất khẩu sang Thái Lan, tăng 27,8% lên 258,1 tỷ Yên Các ngành công nghiệp khác theo sau bao gồm thiết bị vận tải (tăng 16,4%, 214,7 tỷ yên) và máy móc nói chung (tăng 14,3%, 129,5 tỷ yên)