Báo cáo thường niên về thương mại và đầu tư m88

Tóm tắt/Điểm

  • Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2024 sẽ ở mức vừa phải ở mức 2,5% Các yếu tố chính là nhu cầu bên ngoài được cải thiện và lượng khách đến cảng tăng lên
  • Giá trị thương mại tăng so với năm trước do xuất khẩu sang Trung Quốc đại lục phục hồi nhanh chóng Thâm hụt cán cân thương mại được thu hẹp
  • Lượng đầu tư trực tiếp vào tăng khoảng 12% so với năm trước và lượng đầu tư trực tiếp ra ngoài giảm dưới 9% một chút
  • Trong thương mại với Nhật Bản, xuất khẩu ngày càng giảm và nhập khẩu ngày càng tăng Giá trị xuất khẩu nông, lâm, thủy sản và thực phẩm của Nhật Bản giảm lần đầu tiên sau 2 năm

Đã xuất bản: 17 tháng 7 năm 2025

Kinh tế vĩ mô 
Nền kinh tế đang có xu hướng phục hồi do nhu cầu bên ngoài cải thiện và lượng khách đến cảng tăng

Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế của nền kinh tế m88 năm 2024 là 2,5% do nhu cầu bên ngoài được cải thiện Mặc dù tốc độ tăng trưởng dương được duy trì trong năm thứ hai liên tiếp nhưng tiêu dùng tư nhân vẫn yếu, chậm lại 0,7 điểm phần trăm so với năm trước (3,2%) Trong nhu cầu bên ngoài, xét về mặt xuất khẩu hàng hóa, xuất khẩu sang Trung Quốc đại lục nhanh chóng hồi phục, xuất khẩu sang Hoa Kỳ cũng tăng lên Ngoài ra, xuất khẩu dịch vụ nhìn chung đang mở rộng, với sự gia tăng đáng kể trong dịch vụ vận tải Dịch vụ du lịch cũng có mức tăng trưởng vừa phải

Nhìn vào tốc độ tăng trưởng GDP thực tế theo mặt hàng nhu cầu, chi tiêu cuối cùng của khu vực tư nhân chậm lại ở mức -0,7% so với năm trước (6,8% của năm trước) Người ta đã chỉ ra rằng tác động của những thay đổi trong mô hình tiêu dùng, chẳng hạn như việc hình thành “tiêu dùng phía bắc”, trong đó cư dân m88 đến thăm Trung Quốc đại lục, nơi rẻ hơn m88, cho các mục đích như mua sắm và giải trí, đã được chỉ ra Tổng vốn cố định hình thành trong khu vực cũng cho thấy mức tăng trưởng chậm ở mức 1,9% (11,4% trong năm trước) Xuất khẩu dịch vụ vẫn dương ở mức 5,1% Điều này là do những cải thiện trong hoạt động tài trợ và tài chính xuyên biên giới cũng như kinh doanh và các dịch vụ khác Tuy nhiên, nó đã chậm lại so với năm trước (19,5%), đây là mức tăng mang tính phản động do việc bãi bỏ các hạn chế di chuyển sau khi nhập cảnh vào nước này để đối phó với loại coronavirus mới (tháng 12 năm 2022) và bãi bỏ hoàn toàn các hạn chế đi lại đến và đi từ Trung Quốc đại lục (tháng 2 năm 2023) Số lượng khách du lịch nước ngoài đến m88 năm 2024 tăng 30,9% lên xấp xỉ 44,5 triệu người, nhưng vẫn chưa phục hồi bằng mức của năm 2018 (khoảng 65,15 triệu người) Về nhu cầu bên ngoài, xuất khẩu hàng hóa có sự phục hồi đáng kể 4,7% so với năm trước (-10,0%)

Ngoài ra, trong khi dân số trong độ tuổi lao động ngày càng giảm do già hóa thì tỷ lệ thất nghiệp vẫn ở mức 3,0%, gần như không thay đổi so với năm trước (2,9%)

Chính quyền Đặc khu hành chính m88 (sau đây gọi là m88) đã công bố vào tháng 5 năm 2025 rằng tốc độ tăng trưởng cho cả năm 2025 dự kiến ​​là 2,0 đến 3,0%, không thay đổi so với dự báo vào tháng 2 cùng năm Ông trích dẫn các yếu tố tích cực như căng thẳng thương mại quốc tế gần đây giảm bớt, giảm nhẹ những bất ổn và bất ổn ở môi trường bên ngoài, cũng như kỳ vọng nền kinh tế Trung Quốc đại lục sẽ tiếp tục tăng trưởng ổn định Mặt khác, ông bày tỏ quan điểm rằng định hướng chính sách tiền tệ trong tương lai sẽ phức tạp do những bất ổn vẫn còn liên quan đến chính sách thương mại của Hoa Kỳ, đồng thời chỉ ra rằng các yếu tố như xu hướng du khách đến cảng chú trọng đến tiêu dùng trải nghiệm và những thay đổi nói trên trong mô hình tiêu dùng của người dân m88 có thể đặt ra những hạn chế đối với việc mở rộng tiêu dùng trên thị trường khu vực

Bảng 1 Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế của m88 theo mặt hàng nhu cầu(Đơn vị: %) (△ là giá trị âm)
Vật phẩm 2022 2023 2024
Hàng năm Q1 Q2 Q3 Q4
Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế △ 3.7 3.2 2.5 2.8 3.0 1.9 2.5
Các mục ở cấp độ phân cấp 2Chi tiêu tiêu dùng cuối cùng của tư nhân △ 2.2 6.8 △ 0.7 0.9 △ 1.9 △ 1.3 △ 0.2
Các mục ở cấp độ phân cấp 2Chi tiêu tiêu dùng cuối cùng của chính phủ 8.0 △ 3.9 0.9 △ 1.6 1.7 1.6 2.1
Các mục ở cấp thứ bậc 2Tổng vốn cố định hình thành trong khu vực △ 7.4 11.4 1.9 △ 0.9 3.1 5.8 △ 0.7
Các mục ở cấp độ phân cấp 2Xuất khẩu hàng hóa △ 14.0 △ 10.0 4.7 6.7 7.4 3.9 1.3
Các mục ở cấp thứ bậc 2Nhập hàng hóa △ 13.2 △ 8.3 2.4 3.3 3.4 2.8 0.4
Các mục ở cấp độ phân cấp 2Xuất dịch vụ △ 0.5 19.5 5.1 9.9 1.0 2.8 6.5
Các mục ở cấp thứ bậc 2Dịch vụ nhập khẩu △ 1.2 25.6 11.6 18.2 11.7 9.0 8.3

[Lưu ý] Tốc độ tăng trưởng hàng quý tính theo năm
[Nguồn] Văn phòng Thống kê Chính quyền Đặc khu Hành chính m88

Giao dịch 
Thâm hụt cán cân thương mại được thu hẹp

Tổng giá trị thương mại hàng hóa của m88 vào năm 2024 là 9464,5 tỷ đô la m88, tăng 7,3% so với năm trước do xuất khẩu sang Trung Quốc đại lục phục hồi nhanh chóng Trong đó, xuất khẩu tăng 8,7% lên 4542,4 tỷ đô la m88 và nhập khẩu tăng 6,0% lên 4922,1 tỷ đô la m88, cả hai đều tăng so với năm trước Mặc dù cán cân thương mại chìm trong sắc đỏ ở mức 379,7 tỷ đô la m88 nhưng thâm hụt đã thu hẹp 18,8% so với năm trước

Xem xét chi tiết xuất khẩu, tái xuất khẩu, chiếm 98,7% tổng kim ngạch, tăng 9,1% lên 4484,5 tỷ đô la m88, trong khi xuất khẩu các sản phẩm địa phương của m88 (1,3%) giảm 11,9% xuống 57,8 tỷ đô la m88

Nhìn vào xuất khẩu theo quốc gia/khu vực, Trung Quốc đại lục (tỷ lệ thành phần 59,0%) xếp thứ nhất với 2681,7 tỷ đô la m88, tăng 15,6% so với năm trước, vị trí thứ hai là Hoa Kỳ (6,5%) với mức tăng 8,5% lên 295,6 tỷ đô la m88 và vị trí thứ ba là Việt Nam (3,2%) với mức tăng 29,1% lên 144,4 tỷ đô la m88 Nhật Bản (1,8%) đứng ở vị trí thứ 6 với mức giảm 4,4% xuống 80,7 tỷ đô la m88 Xuất khẩu sang ASEAN và Bắc Mỹ, trừ Trung Quốc đại lục và Brunei có giá trị lớn, tăng về mọi mặt nhưng xuất khẩu sang châu Âu giảm 6,1% (ở EU tăng 0,7%) do áp lực giảm giá từ Anh (giảm 18,5% so với năm trước) Nhìn vào xuất khẩu theo mặt hàng, thiết bị điện và linh kiện (tỷ lệ thành phần: 48,1%) xếp thứ nhất, tăng 10,0% so với cùng kỳ lên 2182,7 tỷ đô la m88, vị trí thứ hai là thiết bị liên lạc và âm thanh (12,0%), tăng 3,6%, lên 543,6 tỷ đô la m88 và vị trí thứ ba là thiết bị văn phòng và máy xử lý dữ liệu (11,9%), tăng 32,7%, lên 541,5 tỷ đô la m88

Nhìn vào hàng nhập khẩu theo quốc gia/khu vực, Trung Quốc đại lục (tỷ lệ thành phần: 43,6%) vẫn ở vị trí đầu tiên với 2144,7 tỷ đô la m88, tăng 6,0% so với năm trước, tiếp theo là Đài Loan (11,3%), với mức tăng 5,9% lên 557 tỷ đô la m88 và vị trí thứ ba là Singapore (7,9%), với mức tăng 18,2% lên 389,7 tỷ đô la m88 Nhật Bản (4,6%) ở vị trí thứ tư với mức tăng 2,5% lên 227 tỷ đô la m88 Nhìn vào nhập khẩu theo mặt hàng, thiết bị điện và linh kiện (tỷ lệ thành phần: 44,7%) xếp thứ nhất, tăng 8,6% so với cùng kỳ lên 2198,4 tỷ đô la m88, vị trí thứ hai là thiết bị liên lạc và âm thanh (11,2%), giảm 0,4% xuống 553,1 tỷ đô la m88 và vị trí thứ ba là thiết bị văn phòng và máy xử lý dữ liệu (9,1%), tăng 37,9% lên 445,9 đô la m88 tỷ

m88 là một cảng thương mại tự do về nguyên tắc không có thuế nhập khẩu và có chức năng như một cơ sở thương mại trung gian Theo thống kê của Hội đồng Sân bay Quốc tế (ACI), sản lượng hàng hóa thông qua của Sân bay Quốc tế m88 năm 2024 là 4,94 triệu tấn, tăng 14,1% so với năm trước, giữ vững vị trí dẫn đầu thế giới, trước Sân bay Quốc tế Phố Đông Thượng Hải (Trung Quốc đại lục) Ngoài ra, vào tháng 11 năm 2024, đường băng thứ ba về phía bắc tại Sân bay Quốc tế m88 bắt đầu hoạt động Khi năng lực hoạt động của sân bay mở rộng, dự kiến ​​sẽ tăng thêm lượng hàng hóa được xử lý như một sân bay trung tâm quốc tế Mặt khác, khối lượng xử lý hàng hóa tại cảng tăng 1,0% so với cùng kỳ năm ngoái lên 176,69 triệu tấn, đánh dấu mức tăng đầu tiên trong 5 năm kể từ năm 2019, nhưng vẫn ở mức thấp hơn khoảng 40% so với mức đỉnh điểm vào năm 2014 Trong những năm gần đây, Cảng m88 đã phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt với các cảng ở khu vực xung quanh phía Nam Trung Quốc của Trung Quốc đại lục, chẳng hạn như Thâm Quyến và Quảng Châu, và người ta cũng chỉ ra rằng chi phí vận chuyển, chi phí lao động và phí kho bãi đều tăng lên

Bảng 2-1 Xuất khẩu của m88 theo mặt hàng chính (FOB) [Cơ sở thông quan](Đơn vị: triệu đô la m88, %) (△ là giá trị âm)
Vật phẩm 2023 2024
số tiền số tiền Tỷ lệ bố cục Tốc độ tăng trưởng
Thiết bị và linh kiện điện tử 1,983,772 2,182,692 48.1 10.0
Thiết bị liên lạc/âm thanh 524,715 543,594 12.0 3.6
Thiết bị văn phòng/thiết bị xử lý dữ liệu 408,062 541,541 11.9 32.7
Sản phẩm khác 243,391 232,636 5.1 △ 4.4
Sản phẩm khoáng phi kim loại 162,129 136,250 3.0 △ 16.0
Thiết bị chuyên nghiệp/Khoa học/Điều khiển 139,353 146,850 3.2 5.4
Động cơ điện 106,446 126,009 2.8 18.4
Thiết bị chụp ảnh, thiết bị quang học, đồng hồ 97,753 97,072 2.1 △ 0.7
Kim loại màu 75,993 70,071 1.5 △ 7.8
Quần áo và phụ kiện 51,167 49,298 1.1 △ 3.7
Tổng cộng (bao gồm cả những thứ khác) 4,177,405 4,542,371 100.0 8.7

[Nguồn] Văn phòng Thống kê Chính quyền Đặc khu Hành chính m88

Bảng 2-2 Nhập khẩu m88 theo mặt hàng chính (CIF) [Cơ sở thông quan](Đơn vị: triệu đô la m88, %) (△ là giá trị âm)
Vật phẩm 2023 2024
số tiền số tiền Tỷ lệ thành phần Tốc độ tăng trưởng
Thiết bị và linh kiện điện tử 2,023,835 2,198,416 44.7 8.6
Thiết bị liên lạc/âm thanh 555,152 553,080 11.2 △ 0.4
Thiết bị văn phòng/thiết bị xử lý dữ liệu 323,461 445,894 9.1 37.9
Sản phẩm khác 318,829 310,566 6.3 △ 2.6
Sản phẩm khoáng phi kim loại 168,914 137,231 2.8 △ 18.8
Động cơ điện 150,411 164,743 3.3 9.5
Thiết bị chuyên nghiệp/Khoa học/Điều khiển 132,235 138,293 2.8 4.6
Thiết bị chụp ảnh, thiết bị quang học, đồng hồ 107,090 104,473 2.1 △ 2.4
Dầu mỏ, sản phẩm dầu mỏ và các mặt hàng liên quan 81,504 83,757 1.7 2.8
Kim loại màu 63,866 73,482 1.5 15.1
Tổng cộng (bao gồm cả những người khác) 4,644,991 4,922,101 100.0 6.0

[Nguồn] Văn phòng Thống kê Chính quyền Đặc khu Hành chính m88

Bảng 3 Xuất nhập khẩu của m88 theo quốc gia và khu vực chính [cơ sở thông quan](Đơn vị: triệu đô la m88, %) (△ là giá trị âm)
Quốc gia/Khu vực Xuất khẩu (FOB) Nhập khẩu (CIF)
2023 2024 2023 2024
số tiền số tiền Tỷ lệ bố cục Tốc độ tăng trưởng số tiền số tiền Tỷ lệ bố cục Tốc độ tăng trưởng
Châu Á 3,203,643 3,578,051 78.8 11.7 3,886,385 4,192,213 85.2 7.9
Các mục ở cấp độ phân cấp 2Nhật Bản 84,398 80,656 1.8 △ 4.4 221,499 226,970 4.6 2.5
Các mục ở cấp độ phân cấp 2Trung Quốc 2,320,368 2,681,658 59.0 15.6 2,022,317 2,144,663 43.6 6.0
Các mục ở cấp độ phân cấp 2Hàn Quốc 73,706 68,816 1.5 △ 6.6 223,626 287,096 5.8 28.4
Các mục ở cấp độ phân cấp 2Đài Loan 138,842 140,415 3.1 1.1 525,905 556,972 11.3 5.9
Các mục ở cấp thứ bậc 2ASEAN 331,370 393,426 8.7 18.7 800,374 896,203 18.2 12.0
Các mục ở cấp thứ bậc 3Singaball 65,138 67,136 1.5 3.1 329,557 389,673 7.9 18.2
Các mục ở cấp thứ bậc 3Malaysia 37,001 44,488 1.0 20.2 149,754 165,884 3.4 10.8
Các mục ở cấp thứ bậc 3Indonesia 17,723 20,069 0.4 13.2 19,555 17,180 0.3 △ 12.1
Các mục ở cấp thứ bậc 3Thái Lan 64,819 77,017 1.7 18.8 85,571 81,386 1.7 △ 4.9
Các mục ở cấp thứ bậc 3Việt Nam 111,878 144,409 3.2 29.1 133,742 164,158 3.3 22.7
Các mục ở cấp thứ bậc 3Philippines 28,408 33,668 0.7 18.5 79,341 74,686 1.5 △ 5.9
Các mục ở cấp bậc 2Ấn Độ 167,022 137,022 3.0 △ 18.0 76,131 63,995 1.3 △ 15.9
Úc/Châu Đại Dương 31,146 29,955 0.7 △ 3.8 19,388 20,280 0.4 4.6
Các mục ở cấp thứ bậc 2Úc 26,856 26,058 0.6 △ 3.0 14,847 14,999 0.3 1.0
Châu Âu 344,698 323,735 7.1 △ 6.1 372,355 347,427 7.1 △ 6.7
Các mục ở cấp thứ bậc 2EU 273,732 275,674 6.1 0.7 236,655 217,904 4.4 △ 7.9
Các mục ở cấp thứ bậc 2Vương quốc Anh 59,959 48,848 1.1 △ 18.5 69,754 72,601 1.5 4.1
Trung Đông 136,600 129,547 2.9 △ 5.2 71,924 59,153 1.2 △ 17.8
Các mục ở cấp thứ bậc 2Các quốc gia thuộc Hội đồng Hợp tác Vùng Vịnh (GCC) 117,610 112,356 2.5 △ 4.5 52,029 42,506 0.9 △ 18.3
Bắc Mỹ 286,024 307,854 6.8 7.6 208,041 213,568 4.3 2.7
Các mục ở cấp thứ bậc 2Hoa Kỳ 272,476 295,571 6.5 8.5 199,708 206,101 4.2 3.2
Châu Phi 26,248 28,211 0.6 7.5 20,179 18,501 0.4 △ 8.3
Châu Mỹ Latinh 74,134 82,957 1.8 11.9 31,990 41,330 0.8 29.2
Các mục ở cấp thứ bậc 2Brazil 12,967 15,648 0.3 20.7 9,745 11,200 0.2 14.9
Tổng cộng (bao gồm cả những người khác) 4,177,405 4,542,371 98.6 8.7 4,644,991 4,922,101 99.4 6.0

[Lưu ý] Số liệu của các quốc gia thuộc Hội đồng Hợp tác vùng Vịnh (GCC) bao gồm Bahrain, Kuwait, Oman, Qatar, Ả Rập Saudi và Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất
[Nguồn] Cục Thống kê Chính phủ Đặc khu Hành chính m88 Dịch vụ Phổ biến Dữ liệu Tương tác cho Thống kê Thương mại (Trade-IDDS)

Chính sách thương mại 
FTA với Peru mới có hiệu lực, chúng tôi mong tiếp tục tham gia RCEP

m88 có FTA mới với Peru có hiệu lực từ tháng 11 năm 2024, cũng như các FTA với Trung Quốc đại lục, New Zealand, Hiệp hội Thương mại Tự do Châu Âu (EFTA), Chile, Ma Cao, Georgia, ASEAN và Úc (tính đến tháng 6 năm 2025)

Chính phủ m88 được cho là đã nộp đơn xin tham gia Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP), có hiệu lực vào giữa tháng 1 năm 2022 Sau khi tham gia RCEP, bằng chứng xuất xứ liên tiếp có thể được cấp tại m88 Ví dụ, khi hàng hóa có xuất xứ từ Trung Quốc được chia nhỏ và xuất khẩu tại điểm trung chuyển m88, giấy chứng nhận xuất xứ có thể được cấp cho từng hàng hóa được chia nhỏ tại m88, cho phép áp dụng thuế suất ưu đãi tại nước nhập khẩu Người ta kỳ vọng rằng chức năng thương mại chuyển tiếp của m88 sẽ được tăng cường và điều này sẽ dẫn đến sự gia tăng giá trị của m88

Bảng 4 FTA của m88 có hiệu lực, ký kết và trạng thái đàm phán
FTA Ngày có hiệu lực Tỷ lệ cơ cấu thương mại m88 (2024)
Khứ hồi Xuất Nhập khẩu
Hiệu quả Trung Quốc 200411(CEPA)
201811(IA)
2017628(Thỏa thuận công nghệ sinh thái)
51.0 59.0 43.6
New Zealand 2011.1.1 0.1 0.1 0.1
Hiệp hội Thương mại Tự do Châu Âu (EFTA) 2012.10.1、2012.11.1 0.9 0.6 1.2
Chilê 2014.10.9 0.2 0.1 0.2
Ma Cao 2017.10.27 0.8 1.4 0.3
Georgia 2019.2.13
ASEAN 2021.2.12 13.6 8.7 18.2
Úc 2020.1.17 0.4 0.6 0.3
Peru 2024.11.15 0.1 0.1 0.1
Tổng cộng 67.0 70.5 63.9

[Lưu ý 1] Đối với tỷ lệ cơ cấu, xuất khẩu là xuất khẩu trong nước (không bao gồm tái xuất khẩu) và nhập khẩu là tổng nhập khẩu
[Lưu ý 2] Chúng tôi đã ký kết Hiệp định Thương mại và Kinh tế chặt chẽ hơn (CEPA), Hiệp định Thương mại Dịch vụ, Hiệp định Đầu tư (IA) và Hiệp định Hợp tác Kinh tế và Kỹ thuật (Thỏa thuận Công nghệ sinh thái) với Trung Quốc
[Lưu ý 3] Chúng tôi đã ký kết Thỏa thuận hợp tác kinh tế chặt chẽ hơn (CEPA) với New Zealand
[Lưu ý 4] Trong số các quốc gia thành viên EFTA, FTA với Iceland, Liechtenstein và Thụy Sĩ có hiệu lực vào ngày 1 tháng 10 năm 2012 và FTA với Na Uy có hiệu lực vào ngày 1 tháng 11 năm 2012
[Lưu ý 5] Tỷ lệ thành phần của EFTA là tổng của Iceland, Liechtenstein, Thụy Sĩ và Na Uy
[Nguồn] Sở Công Thương m88

Đầu tư trực tiếp vào bên trong 
Số tiền đầu tư trực tiếp vào đã tăng hai chữ số sau năm ngoái

Tính đến tháng 6 năm 2025, số liệu thống kê đầu tư trực tiếp vào và ra mới nhất ở m88 (cán cân thanh toán, ròng, dòng chảy) là cho năm 2023

Năm 2023, đầu tư trực tiếp vào m88 tăng 12,1% so với năm trước lên 962,6 tỷ đô la m88 Theo quốc gia/khu vực, Trung Quốc đại lục (tỷ lệ thành phần 40,1%) xếp thứ nhất trong năm thứ sáu liên tiếp, tăng 22,2% lên 385,8 tỷ đô la m88 và vị trí thứ hai là Quần đảo Virgin thuộc Anh (31,7%) tăng 60,8%3 Quần đảo Cayman xếp thứ ba với mức tăng 30,8% lên 82,9 tỷ đô la m88, vị trí thứ tư là Hoa Kỳ tăng 33,0% lên 61,6 tỷ đô la m88 và Nhật Bản (thứ bảy) tăng 2,4 lần lên 18,9 tỷ đô la m88

Theo ngành, các công ty đầu tư, bất động sản, dịch vụ chuyên nghiệp và thương mại đứng đầu với 564,9 tỷ đô la m88 (tỷ lệ cấu thành 58,7%), tăng 11,9% so với năm trước, tiếp theo là thương mại, bán buôn và bán lẻ ở vị trí thứ hai với mức tăng 50,1% lên 141,2 tỷ đô la m88 (14,7%) và các ngân hàng đứng thứ ba với mức giảm 17,5% lên 83,3 tỷ đô la m88

m88 có khả năng di chuyển vốn tự do, năng lực hậu cần quốc tế, thuế suất thấp và lực lượng lao động có tính quốc tế Trong số (dòng) đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc là 177,3 tỷ USD vào năm 2023, theo công bố của Bộ Thương mại Trung Quốc, m88 tiếp tục duy trì tỷ trọng lớn ở mức 61,4%, cho thấy m88 tiếp tục đóng vai trò là nền tảng quan trọng cho việc mở rộng ra nước ngoài của các công ty Trung Quốc

Bảng 5 Đầu tư trực tiếp vào m88 theo quốc gia/khu vực [cơ sở cán cân thanh toán, ròng, dòng chảy](Đơn vị: tỷ đô la m88, %) (△ là giá trị âm)
Quốc gia/Khu vực 2022 2023
số tiền số tiền Tỷ lệ bố cục Tốc độ tăng trưởng
Trung Quốc 315.8 385.8 40.1 22.2
Quần đảo Virgin thuộc Anh 189.8 305.2 31.7 60.8
Quần đảo Cayman 63.4 82.9 8.6 30.8
Hoa Kỳ 46.3 61.6 6.4 33.0
Canada 1.9 27.1 2.8 1326.3
Bermuda 55.9 26.6 2.8 △ 52.4
Nhật Bản 7.8 18.9 2.0 142.3
Đài Loan 9.1 5.1 0.5 △ 44.0
Singapore 32.9 4.2 0.4 △ 87.2
Vương quốc Anh 81.3 △ 2.7
Tổng cộng (bao gồm cả những người khác) 859.0 962.6 100.0 12.1

[Nguồn] Văn phòng Thống kê Chính quyền Đặc khu Hành chính m88

Bảng 6 Đầu tư trực tiếp vào m88 theo ngành [cơ sở cán cân thanh toán, ròng, dòng](Đơn vị: tỷ đô la m88, %) (△ là giá trị âm)
Ngành công nghiệp 2022 2023
số tiền số tiền Tỷ lệ bố cục Tốc độ tăng trưởng
Công ty đầu tư/Bất động sản/Chuyên nghiệp/Dịch vụ thương mại 504.7 564.9 58.7 11.9
Thương mại/Bán buôn/Bán lẻ 94.1 141.2 14.7 50.1
Ngân hàng 101.0 83.3 8.7 △ 17.5
Bảo hiểm 71.8 38.4 4.0 △ 46.5
Xây dựng 30.3 35.6 3.7 17.5
Dịch vụ vận chuyển/lưu kho/bưu chính/chuyển phát nhanh 63.9 33.1 3.4 △ 48.2
Thông tin/Truyền thông 7.0 29.6 3.1 322.9
Tài chính (không bao gồm ngân hàng và công ty đầu tư) △ 21.9 17.9 1.9
Khác 8.6 8.4 0.9 △ 2.3
Sản xuất △ 0.2 6.3 0.7
Khách sạn/Ẩm thực △ 0.3 4.1 0.4
Tổng cộng (bao gồm cả những thứ khác) 859.0 962.6 100.0 12.1

[Lưu ý] Do làm tròn nên tổng số có thể không khớp
[Nguồn] Văn phòng Thống kê Chính quyền Đặc khu Hành chính m88

Đầu tư trực tiếp nước ngoài 
Đầu tư trực tiếp nước ngoài chỉ giảm dưới 9% so với năm trước, phần lớn vẫn vào Trung Quốc

Số tiền đầu tư trực tiếp nước ngoài vào năm 2023 là 760,7 tỷ đô la m88, giảm 8,6% so với năm trước

Theo quốc gia/khu vực, đầu tư vào Trung Quốc (tỷ lệ cơ cấu 53,0%) giảm 18,4% so với năm trước xuống còn 402,9 tỷ đô la m88, nhưng vẫn ở vị trí dẫn đầu trong năm thứ 14 liên tiếp Vị trí thứ hai là Quần đảo Virgin thuộc Anh, giảm 53,3% xuống còn 116,4 tỷ đô la m88 (15,3%), vị trí thứ ba là Bermuda, tăng lên 41,2 tỷ đô la m88 so với mức vượt quá 8,3 tỷ đô la m88 của năm trước và vị trí thứ tư là Vương quốc Anh, tăng 12 tỷ đô la m88 so với mức vượt quá 46,9 tỷ đô la m88 của năm trước Nhật Bản đứng ở vị trí thứ năm với mức giảm 69,3% xuống còn 10,1 tỷ đô la m88

Theo ngành, công ty đầu tư, bất động sản, dịch vụ chuyên nghiệp và dịch vụ thương mại chiếm tỷ trọng lớn nhất (61,9%), giảm 20,4% so với năm trước Thương mại, bán buôn và bán lẻ đứng ở vị trí thứ hai với mức tăng 9,4% lên 121,6 tỷ đô la m88 (16,0%), tiếp theo là ngân hàng ở vị trí thứ ba với mức tăng 26,2% lên 46,7 tỷ đô la m88

Xem xét các khoản đầu tư riêng lẻ ở Trung Quốc vào năm 2023, Gaw Capital Partners, một công ty đầu tư bất động sản ở m88, đã thông báo vào tháng 4 cùng năm rằng họ đã hoàn tất việc mua lại Florentia Village Quảng Châu, một trung tâm mua sắm đại lý ở Quảng Châu, tỉnh Quảng Đông Ngoài ra, vào tháng 4 và tháng 5 cùng năm, Quỹ Tín thác Đầu tư Bất động sản Link của m88 đã công bố rằng họ đã hoàn tất việc mua lại Nhà kho Nam Changshu và Nhà kho Bắc Changshu ở Thành phố Trường Thục, tỉnh Giang Tô, có thể đáp ứng nhu cầu hậu cần từ Thượng Hải và các thành phố lân cận khác Giá mua lại của cả hai thương vụ đều chưa được tiết lộ

Trong các dự án đầu tư nước ngoài khác, vào tháng 2 năm 2023, Swire Properties đã mua lại 40% lãi suất trên khu đất nằm trên Đường Wireless ở Pathumwan, khu thương mại trung tâm của Bangkok Giá mua lại là khoảng 570 triệu đô la m88 Ngoài ra, Kishu Capital và công ty đầu tư KKR của Hoa Kỳ đã đồng ý cùng mua lại Hyatt Regency Tokyo từ Đường sắt Điện Odakyu Số tiền mua lại là khoảng 60 tỷ yên

Bảng 7 Đầu tư trực tiếp nước ngoài ra nước ngoài của m88 theo quốc gia/khu vực [cơ sở cán cân thanh toán, ròng, dòng](Đơn vị: tỷ đô la m88, %) (△ là giá trị âm)
Quốc gia/Khu vực 2022 2023
số tiền số tiền Tỷ lệ bố cục Tốc độ tăng trưởng
Trung Quốc 493.5 402.9 53.0 △ 18.4
Quần đảo Virgin thuộc Anh 249.5 116.4 15.3 △ 53.3
Bermuda △ 8.3 41.2
Vương quốc Anh △ 46.9 12.0
Nhật Bản 32.9 10.1 1.3 △ 69.3
Hoa Kỳ 18.1 6.8 0.9 △ 62.4
Úc 6.4 3.1 0.4 △ 51.6
Quần đảo Cayman 22.4 0.8 0.1 △ 96.4
Singapore 13.1 △ 3.8
Thái Lan 2.1 △ 5.9
Tổng cộng (bao gồm cả những người khác) 831.9 760.7 100.0 △ 8.6

[Nguồn] Văn phòng Thống kê Chính quyền Đặc khu Hành chính m88

Bảng 8 Đầu tư trực tiếp nước ngoài ra nước ngoài của m88 theo ngành [cơ sở cán cân thanh toán, ròng, dòng chảy](Đơn vị: tỷ đô la m88, %) (△ là giá trị âm)
Ngành công nghiệp 2022 2023
số tiền số tiền Tỷ lệ thành phần Tốc độ tăng trưởng
Công ty đầu tư/Bất động sản/Chuyên nghiệp/Dịch vụ thương mại 591.5 470.8 61.9 △ 20.4
Thương mại/Bán buôn/Bán lẻ 111.2 121.6 16.0 9.4
Ngân hàng 37.0 46.7 6.1 26.2
Bảo hiểm 22.2 40.6 5.3 82.9
Dịch vụ vận chuyển, lưu trữ, thư tín và chuyển phát nhanh 61.6 39.5 5.2 △ 35.9
Sản xuất 32.8 23.7 3.1 △ 27.7
Xây dựng 6.5 19.4 2.6 198.5
Khác △ 6.6 16.5 2.2
Khách sạn/Ẩm thực 5.2 5.5 0.7 5.8
Thông tin/Truyền thông △ 18.1 4.2 0.6
Tài chính (không bao gồm ngân hàng và công ty đầu tư) △ 11.4 △ 27.9
Tổng cộng (bao gồm cả những thứ khác) 831.9 760.7 100.0 △ 8.6

[Lưu ý] Do làm tròn nên tổng số có thể không khớp
[Nguồn] Văn phòng Thống kê Chính quyền Đặc khu Hành chính m88

Bảng 9 Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài chính tại m88 (2023)
Ngành công nghiệp Tên công ty Quốc gia/khu vực của nhà đầu tư Thời gian Số tiền đầu tư Tóm tắt
Bất động sản Quỹ ủy thác đầu tư sản phẩm địa phương của Ryotenbo
(Liên kết ủy thác đầu tư bất động sản)
Singapore Tháng 3 năm 2023 Xấp xỉ 2,161 tỷ đô la Singapore Mua lại hai bất động sản thương mại ở ngoại ô Singapore, Jurong Point và Swingby Thomson Plaza, từ Mercatus Co-Cooper Limited, một công ty con của NTUC Enterprise Co-Cooper
Gaw Capital Partners Nhật Bản Tháng 3 năm 2023 Xấp xỉ 60 tỷ yên Thống nhất với công ty đầu tư KKR của Hoa Kỳ để cùng mua lại Hyatt Regency Tokyo từ Odakyu Electric Railway
Gaw Capital Partners Trung Quốc
Thành phố Quảng Châu, tỉnh Quảng Đông
Tháng 4 năm 2023 na Hoàn tất việc mua lại trung tâm mua sắm "Florentia Village Quảng Châu" tại Quảng Châu
Thuộc tính Swire Thái Lan
Bangkok
Tháng 2 năm 2023 Khoảng 570 triệu đô la m88 Mua được 40% lãi suất trên mảnh đất nằm trên Đường Wireless ở Pathumwan, khu thương mại trung tâm Bangkok Có kế hoạch phát triển chung với các nhà phát triển địa phương
Hậu cần Quỹ ủy thác đầu tư sản phẩm địa phương của Ryotenbo
(Liên kết ủy thác đầu tư bất động sản)
Trung Quốc
Thành phố Trường Thục, tỉnh Giang Tô
Tháng 4 và tháng 5 năm 2023 na Đã hoàn tất việc mua lại Nhà kho Nam Changshu và Nhà kho Bắc Changshu ở Thành phố Trường Thục, nơi có thể đáp ứng nhu cầu hậu cần từ Thượng Hải và các thành phố lân cận khác

[Nguồn] Được tạo từ thông báo và báo chí của công ty

Môi trường đầu tư/chính sách thu hút vốn nước ngoài 
Nới lỏng các yêu cầu nhằm tạo môi trường đầu tư tích cực và thu hút nguồn nhân lực

Tiếp nối từ năm 2023, chính phủ m88 tập trung vào đầu tư, thu hút nguồn nhân lực và thu hút doanh nghiệp vào năm 2024 Trong báo cáo hành chính tháng 10 năm 2024 (bài phát biểu về chính sách hành chính), chính phủ m88 chủ yếu đề cập đến các chủ đề sau: ``Củng cố và củng cố vị thế của m88 như một trung tâm tài chính, vận tải và thương mại quốc tế'' ``Phát triển một ``chất lượng năng suất mới (Lưu ý)'' phù hợp với khu vực địa phương'' và ``Trở thành trung tâm nguồn nhân lực quốc tế''

[Ghi chú]
Đài truyền hình Trung ương Trung Quốc giải thích rằng đây là lực lượng sản xuất tiên tiến được tạo ra bởi những đột phá mang tính cách mạng về công nghệ, sự sắp xếp sáng tạo các yếu tố sản xuất cũng như sự chuyển đổi và nâng cấp sâu sắc của ngành công nghiệp

Về môi trường đầu tư, với tư cách là một trung tâm khoa học và công nghệ quốc tế, chúng tôi sẽ tăng chi phí nghiên cứu và mở rộng đầu tư, đồng thời thành lập quỹ tài trợ trị giá 10 tỷ đô la m88 trong các lĩnh vực công nghệ đời sống và sức khỏe, trí tuệ nhân tạo (AI) và robot, chất bán dẫn và thiết bị thông minh, vật liệu tiên tiến và năng lượng mới Ngoài ra, để phát triển nền kinh tế tầm thấp, máy bay không người lái sẽ được sử dụng để giao hàng, kiểm tra, bảo trì tòa nhà, chụp ảnh trên không, cứu hộ, vv, các quy định liên quan sẽ được sửa đổi, các đường bay chung sẽ được thiết lập với Trung Quốc đại lục, kiểm soát biên giới sẽ được thực hiện và các thủ tục biên giới như thủ tục hải quan và kiểm dịch sẽ được thực hiện

Về việc thu hút nguồn nhân lực có tay nghề cao, phạm vi áp dụng ``Chương trình Top Talent Pass'' sẽ được mở rộng (mở rộng số lượng trường đại học đủ điều kiện lên 198 trường đại học và thời gian thị thực ban đầu theo chương trình sẽ được kéo dài từ 2 năm lên 3 năm) và ``Chương trình đầu tư vốn mới'', một hệ thống nhập cư đầu tư nhằm thúc đẩy đầu tư, sẽ cho phép cư trú bất động sản làm mục tiêu đầu tư nếu tài sản đó trị giá 50 triệu đô la m88 trở lên, nới lỏng các điều kiện trước đó

Theo ``Báo cáo khảo sát năm 2024 về các doanh nghiệp có trụ sở tại Hồng Kông của các công ty không phải Hồng Kông'' do Văn phòng Thống kê Chính phủ Hồng Kông công bố vào tháng 12 năm 2024, số lượng công ty không phải Hồng Kông có công ty mẹ bên ngoài Hồng Kông đặt cơ sở tại Hồng Kông đã đạt mức cao kỷ lục là 9960 tính đến tháng 6 cùng năm, tăng 10,2% so với năm trước (9039 vào năm 2023) Số lượng "trụ sở chính khu vực (có thẩm quyền đối với các căn cứ ở Hồng Kông và một hoặc nhiều khu vực khác),", "các căn cứ khu vực (có chức năng điều hành hoặc điều phối các căn cứ ở Hồng Kông và một hoặc nhiều khu vực khác)" và "các căn cứ địa phương (chỉ chịu trách nhiệm hoạt động ở Hồng Kông)" đang gia tăng, cho thấy chính phủ Hồng Kông đang đạt được tiến bộ trong việc thu hút các công ty Tuy nhiên, nhiều công ty ngoài khu vực tiếp tục chỉ ra rằng chi phí kinh doanh đang tăng do giá thuê mặt bằng, chi phí nhân sự tăng, vv Trong "Khảo sát về môi trường kinh doanh xung quanh Hồng Kông (Khảo sát lần thứ 15, thực hiện vào tháng 1 năm 2025)" do m88 và các tổ chức khác thực hiện giữa các công ty Nhật Bản hoạt động tại Hồng Kông, 41,1% và 28,1% số người được hỏi trả lời rằng môi trường kinh doanh ở Hồng Kông đã "xấu đi" về "chi phí kinh doanh" và “bảo đảm nguồn nhân lực” so với một năm trước

Quan hệ với Nhật Bản 
Giá trị xuất khẩu nông, lâm, thủy sản và thực phẩm của Nhật Bản giảm lần đầu tiên sau hai năm

Theo dữ liệu từ Văn phòng Thống kê Chính phủ m88, xuất khẩu với Nhật Bản vào năm 2024 giảm 4,4% so với năm trước xuống 80,7 tỷ đô la m88, nhập khẩu tăng 2,5% lên 227 tỷ đô la m88 và cán cân thương mại với Nhật Bản chìm trong sắc đỏ ở mức 146,3 tỷ đô la m88

Theo mặt hàng, xuất khẩu giảm 14,3% so với cùng kỳ xuống còn 17,8 tỷ đô la m88 (22,0%) đối với thiết bị điện và linh kiện, và giảm 1,6% đối với thiết bị liên lạc và âm thanh 14,3 tỷ đô la m88 (17,8%), thiết bị văn phòng và thiết bị xử lý dữ liệu giảm 25,1% xuống còn 9,1 tỷ đô la m88 (11,3%) và cả ba mặt hàng hàng đầu tiếp tục giảm từ năm 2023 Về nhập khẩu, thiết bị điện và linh kiện, chiếm hơn 40% trong tổng kim ngạch, tăng 14,6% lên 99,5 tỷ đô la m88, tiếp theo là thiết bị chụp ảnh, thiết bị quang học và đồng hồ thị phần lớn nhất tiếp theo (6,8%), giảm 1,7% xuống 15,5 tỷ đô la m88 Năm 2023, thiết bị liên lạc và âm thanh (6,5%), đứng ở vị trí thứ hai, đã rơi xuống vị trí thứ ba, giảm 13,9% xuống còn 14,8 tỷ đô la m88

Theo Kết quả xuất khẩu nông sản, lâm nghiệp và thủy sản và thực phẩm năm 2024 (theo quốc gia/khu vực) do Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản công bố, giá trị xuất khẩu nông, lâm, thủy sản và thực phẩm của Nhật Bản sang m88 vào năm 2024 giảm 6,6% so với năm trước xuống còn 221 tỷ yên (15,7% so với năm trước) tổng cộng) Trong số 10 mặt hàng hàng đầu, các mặt hàng tăng so với năm trước bao gồm đồ uống có cồn (vị trí thứ 3) (tăng 9,6%, 10,3 tỷ yên) và vị trí thứ 6 (nước ngọt (tăng 20%, 8,4 tỷ yên)) Về đồ uống có cồn, xuất khẩu đồ uống có cồn cao được cho là đã tăng lên vì vào tháng 10 năm 2024, chính phủ m88 đã giảm thuế tiêu thụ đặc biệt đối với phần nhập khẩu vượt quá 200 đô la m88 cho mỗi chai đồ uống có cồn có nồng độ cồn trên 30% Ngoài ra, tỷ lệ thành phần của trà xanh trong nước giải khát ngày càng tăng và người ta cho rằng mối quan tâm ngày càng tăng đối với thực phẩm Nhật Bản và ý thức về sức khỏe đang hỗ trợ xuất khẩu

m88 là điểm đến xuất khẩu lớn nhất của Nhật Bản đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản và thực phẩm trong 16 năm liên tiếp cho đến năm 2020, nhưng kể từ đó, m88 vẫn ở vị trí thứ hai và sẽ tiếp tục ở vị trí thứ hai sau Hoa Kỳ vào năm 2024

Chính phủ m88 thông báo vào ngày 23 tháng 8 năm 2023 rằng Nhật Bản sẽ bắt đầu xả nước đã qua xử lý ALPS từ Nhà máy điện hạt nhân Fukushima Daiichi của TEPCO từ ngày 24 Đã có thông báo rằng lệnh cấm nhập khẩu các sản phẩm thủy sản từ 10 quận mục tiêu (Tokyo, Fukushima, Chiba, Tochigi, Ibaraki, Gunma, Miyagi, Niigata, Nagano và Saitama) sẽ bắt đầu vào ngày 24 Tính đến tháng 6 năm 2025, quy định này vẫn chưa được dỡ bỏ

Về đầu tư trực tiếp, theo thống kê của Nhật Bản, lượng đầu tư trực tiếp từ Nhật Bản vào m88 (đầu tư trực tiếp nước ngoài) vào năm 2024 sẽ là 216,9 tỷ yên, gấp 2,6 lần so với năm trước và lượng đầu tư trực tiếp vào Nhật Bản (đầu tư trực tiếp vào nước ngoài) của m88 sẽ là 437,5 tỷ yên, tăng 53,5%

Nhìn vào lượng đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành, ngành bán buôn và bán lẻ tiếp tục tăng so với năm trước, đạt 44,2 tỷ yên, gấp 14,8 lần năm trước Ví dụ về các công ty Nhật Bản phát triển kinh doanh tại m88 bao gồm việc tích cực mở các cửa hàng bán buôn và bán lẻ Về thực phẩm và đồ uống, cửa hàng ``Gyumeshi/Teishoku no Matsuya'' đầu tiên khai trương vào tháng 8 năm 2024 và cửa hàng ``Torikizoku'' đầu tiên khai trương vào tháng 12, trong khi ở khu vực bán lẻ, cửa hàng ``Kaneko Meganeten'' đầu tiên khai trương vào tháng 11

Bảng 10-1 Xuất khẩu của m88 sang Nhật Bản theo mặt hàng chính (FOB) [Cơ sở thông quan](Đơn vị: triệu đô la m88, %) (△ là giá trị âm)
Vật phẩm 2023 2024
số tiền số tiền Tỷ lệ thành phần Tốc độ tăng trưởng
Thiết bị và linh kiện điện tử 20,743 17,781 22.0 △ 14.3
Thiết bị liên lạc/âm thanh 14,548 14,319 17.8 △ 1.6
Thiết bị văn phòng/thiết bị xử lý dữ liệu 12,177 9,124 11.3 △ 25.1
Sản phẩm linh tinh khác 7,231 7,843 9.7 8.5
Thiết bị chụp ảnh, thiết bị quang học, đồng hồ, vv 5,376 5,541 6.9 3.1
Động cơ điện 4,388 4,914 6.1 12.0
Sản phẩm khoáng phi kim loại 4,164 3,758 4.7 △ 9.7
Thiết bị chuyên nghiệp/khoa học/điều khiển 3,412 3,045 3.8 △ 10.8
Quần áo và phụ kiện 1,643 1,824 2.3 11.0
Kim loại màu 1,549 1,534 1.9 △ 1.0
Tổng cộng (bao gồm cả những người khác) 84,398 80,656 100.0 △ 4.4

[Nguồn] Văn phòng Thống kê Chính quyền Đặc khu Hành chính m88

Bảng 10-2 Hàng nhập khẩu của m88 vào Nhật Bản theo các mặt hàng chính (CIF) [Cơ sở thông quan](Đơn vị: triệu đô la m88, %) (△ là giá trị âm)
Vật phẩm 2023 2024
số tiền số tiền Tỷ lệ thành phần Tốc độ tăng trưởng
Thiết bị và linh kiện điện tử 86,877 99,532 43.9 14.6
Thiết bị chụp ảnh, thiết bị quang học, đồng hồ, vv 15,768 15,494 6.8 △ 1.7
Thiết bị liên lạc/âm thanh 17,240 14,849 6.5 △ 13.9
Sản phẩm linh tinh khác 15,406 11,047 4.9 △ 28.3
Thiết bị văn phòng/thiết bị xử lý dữ liệu 7,465 8,047 3.5 7.8
Động cơ điện 7,740 7,882 3.5 1.8
Sản phẩm khoáng phi kim loại 9,236 6,108 2.7 △ 33.9
Thiết bị chuyên nghiệp/khoa học/điều khiển 5,982 5,121 2.3 △ 14.4
Kim loại màu 3,734 4,040 1.8 8.2
Dầu mỏ, sản phẩm dầu mỏ và các mặt hàng liên quan 1,254 1,265 0.6 0.9
Tổng cộng (bao gồm cả những người khác) 221,499 226,970 100.0 2.5

[Nguồn] Cục Thống kê Chính quyền Đặc khu Hành chính m88

Bảng 11 Các dự án đầu tư trực tiếp lớn từ Nhật Bản đến m88 (2024)
Công nghiệp Tên công ty Quốc tịch Thời gian Tóm tắt
Đồ ăn thức uống Tập đoàn Thực phẩm Matsuya Nhật Bản Tháng 8 năm 2024 Khai trương cửa hàng “Beef Meshi and Set Meal Matsuya” đầu tiên ở m88
Nhóm RDC Nhật Bản Tháng 9 năm 2024 Khai trương cửa hàng sushi băng chuyền đầu tiên ở m88 “Gatten Sushi”
Da sẫm màu Nhật Bản Tháng 10 năm 2024 Khai trương cửa hàng Mister Donut đầu tiên ở m88 (chỉ mang về)
Tập đoàn Monogatari Nhật Bản Tháng 10 năm 2024 Khai trương cửa hàng đặc sản hamburger đầu tiên ở m88 “Nikuniku Daimai”
Người đam mê đam mê Nhật Bản Tháng 12 năm 2024 Khai trương cửa hàng đầu tiên ở m88 của "Unagi Yondaime Kikugawa"
Tập đoàn khách sạn vĩnh cửu Nhật Bản Tháng 12 năm 2024 Khai trương cửa hàng Yakitori "Torikizoku" đầu tiên ở m88
Bán lẻ Komehyo Holdings Nhật Bản Tháng 4 năm 2024 Các công ty con hợp nhất ở m88 BRAND OFF LIMITED và KOMEHYO HONG KONG LIMITED đã được sáp nhập và một công ty tích hợp mới "KOMEHYO BRAND OFF ASIA LIMITED" được thành lập
Tập đoàn Kính mắt Nhật Bản m88 Nhật Bản Tháng 11 năm 2024 Khai trương cửa hàng đầu tiên ở m88 của “Kaneko Optical Store”

[Nguồn] Được tạo từ các thông báo và báo cáo tin tức của công ty

Khác 
Hợp tác chặt chẽ hơn với Trung Quốc đại lục, tạo đà cho sự phát triển của m88

Mối quan hệ giữa m88 và Trung Quốc đại lục có thể sẽ trở nên thân thiết hơn Liên quan đến việc xây dựng "Khu đô thị phía Bắc" tập trung vào quận Yuen Long và quận Bắc, giáp ranh với thành phố Thâm Quyến, vào cuối tháng 10 năm 2023 đã có thông báo rằng vị trí chiến lược của từng khu vực đã được xác định, nhưng vào tháng 11 năm 2024, chính phủ m88 đã công bố Hướng dẫn phát triển công viên m88 cho "Hợp tác khoa học, công nghệ và đổi mới Hetuan Thâm Quyến (Thâm Quyến-m88)" Zone", sẽ được cùng phát triển với thành phố Thâm Quyến Kế hoạch kêu gọi phát triển Công viên m88 thành cơ sở nghiên cứu, phát triển và sản xuất thí điểm của ngành công nghiệp đẳng cấp thế giới, đồng thời là trung tâm tài nguyên đổi mới và công nghệ (I&T), đồng thời hợp tác với chính quyền Thâm Quyến để thảo luận về sự di chuyển suôn sẻ của người dân trong Công viên m88, hậu cần xuyên biên giới với Trung Quốc đại lục bằng cách sử dụng máy bay không người lái, chuyển vốn và chuyển dữ liệu Trong báo cáo hoạt động của chính phủ do Thủ tướng Lý Cường đưa ra tại kỳ họp thứ ba Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc (NPC) lần thứ 14 của Trung Quốc tổ chức vào tháng 3 năm 2025, ông kêu gọi chính phủ m88 đóng vai trò thúc đẩy thế mạnh của m88 trong việc phối hợp với sự phát triển của Trung Quốc, như năm trước, đồng thời nhấn mạnh hỗ trợ tăng cường trao đổi và hợp tác quốc tế Chính quyền Trump thứ hai sẽ nhậm chức tại Mỹ vào tháng 1/2025, và trong bối cảnh lo ngại xung đột giữa Mỹ và Trung Quốc sẽ trở nên gay gắt hơn, đây được cho là biểu hiện sự kỳ vọng vào vai trò của Hong Kong như một nền tảng quốc tế trong việc thúc đẩy sự mở cửa của Trung Quốc với thế giới bên ngoài

Về quan hệ đối ngoại, tại Hội nghị thượng đỉnh Vành đai và Con đường tổ chức tại m88 vào tháng 9 năm 2024, người ta đã thảo luận về việc tăng cường hợp tác với Đông Nam Á và Trung Đông, cũng như các triển lãm gian hàng và sự kiện kết nối kinh doanh của các nước tham gia sáng kiến ​​Vành đai và Con đường Tại hội nghị thượng đỉnh, Giám đốc điều hành John Lee nhấn mạnh m88 sẽ đóng vai trò tích cực trong việc hiện thực hóa tầm nhìn là “siêu kết nối” kết nối Trung Quốc và phần còn lại của thế giới Vào tháng 5 năm 2025, Giám đốc điều hành Lee đã dẫn đầu các doanh nhân đến từ m88 và Trung Quốc đại lục trong chuyến thăm các nước Trung Đông Mục đích là để phát huy thế mạnh và cơ hội kinh doanh của m88 như một nền tảng quốc tế cho chính phủ và giới kinh doanh của mỗi quốc gia, đồng thời thu hút đầu tư từ Trung Đông vào các lĩnh vực như tài chính, thương mại, đầu tư và I&T, đồng thời hỗ trợ việc mở rộng của các công ty Trung Quốc vào khu vực

Để đáp lại các biện pháp thuế quan có đi có lại của Hoa Kỳ, chính phủ m88 một lần nữa kêu gọi sử dụng Sở giao dịch chứng khoán m88, tuyên bố ý định thu hút thêm vốn quốc tế và nâng cao sức mạnh của m88 với tư cách là một trung tâm tài chính quốc tế Vào năm 2025, vai trò của m88 như một nơi gây quỹ đã bắt đầu được thể hiện, với việc BYD, một công ty xe năng lượng mới (NEV) lớn của Trung Quốc, phát hành cổ phiếu mới trên Sở giao dịch chứng khoán m88 và đợt IPO (IPO) của Ningde Age New Energy Technology (CATL), một công ty pin ô tô lớn của Trung Quốc, trên Sở giao dịch chứng khoán m88 Hơn nữa, chính phủ m88 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc duy trì vị thế là cảng thương mại tự do bằng cách thực hiện chính sách thương mại tự do mà không áp đặt thuế quan trả đũa đối với Hoa Kỳ Chúng tôi sẽ tiếp tục chú ý đến những nỗ lực của chính phủ m88 nhằm duy trì và phát triển hơn nữa lợi thế của mình, phát huy vai trò là cầu nối giữa Trung Quốc đại lục và phần còn lại của thế giới, ngay cả trong môi trường bên ngoài khó khăn

Các chỉ số kinh tế cơ bản

(△ là giá trị âm)
Vật phẩm Đơn vị 2022 2023 2024
Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế (%) △ 3.7 3.2 2.5
GDP bình quân đầu người (1000 USD) 48.00 50.62 54.03
Tỷ lệ tăng giá tiêu dùng (%) 1.9 2.1 1.7
Tỷ lệ thất nghiệp (%) 4.3 2.9 3.0
Cán cân thương mại (1 triệu đô la m88) △ 395,818 △ 467,585 △ 379,731
Số dư tài khoản hiện tại (1 triệu đô la m88) 286,089 253,103 410,054
Dự trữ ngoại hối (tổng) (Triệu đô la Mỹ) 423,904 425,416
Dư nợ nước ngoài (tổng) (1 triệu đô la m88) 13,893,501 14,420,623 14,830,021
Tỷ giá hối đoái (Đô la m88 trên mỗi đô la Mỹ, trung bình trong kỳ) 7.83 7.83 7.80

Ghi chú
Cán cân thương mại: cơ sở cán cân thanh toán (chỉ hàng hóa)
Số dư tài khoản hiện tại: 2023 và 2024 là giá trị tạm thời
Dư nợ nước ngoài (tổng): 2024 là giá trị tạm tính
Nguồn
Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế, tốc độ tăng giá tiêu dùng, tỷ lệ thất nghiệp, cán cân thương mại, cán cân tài khoản vãng lai, số dư nợ nước ngoài (tổng): Văn phòng Thống kê Chính quyền Đặc khu Hành chính m88
GDP bình quân đầu người, dự trữ ngoại hối (tổng), tỷ giá hối đoái: IMF