cach vao m88 thường niên Thương mại và Đầu tư Lào phiên bản 2024

Tóm tắt/Điểm

  • Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế vào năm 2023 là 3,7%, được thúc đẩy bởi các ngành dịch vụ như du lịch và vận tải
  • Vận tải hành khách và hàng hóa của Đường sắt Trung Quốc-Lào đã tăng gấp đôi
  • Sản lượng điện giảm so với năm trước do thiếu mưa và sản lượng khoáng sản tăng do nhu cầu bên ngoài hỗ trợ
  • Đầu tư mạnh mẽ từ Trung Quốc vẫn tiếp tục, chủ yếu vào lĩnh vực tài nguyên
  • Tăng cường quản lý ngoại hối trong khi nỗ lực giải quyết vấn đề nợ nần

Ngày phát hành: 10 tháng 10 năm 2024

Kinh tế vĩ mô 
Du lịch và giao thông vận tải đang thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và sản lượng điện giảm so với năm trước

Theo cach vao m88 phân tích của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), tốc độ tăng trưởng GDP thực tế năm 2023 là 3,7%, tiếp tục đà phục hồi kinh tế dần dần Các ngành dịch vụ như du lịch, vận tải (tăng 5,6% so với năm trước) là động lực tăng trưởng Từ năm 2023 trở đi, các tuyến đường chính đến và đi từ các thành phố của Trung Quốc (Trường Sa, Thành Đô, Côn Minh) sẽ dần nối lại và lượng khách du lịch nước ngoài sẽ tăng từ 1,3 triệu năm 2022 lên 3,42 triệu vào năm 2023 (gấp 2,6 lần) Tuy nhiên, số lượng người vẫn ở mức dưới 4,79 triệu người vào năm 2019, trước khi dịch virus Corona bùng phát Tổng lượng hành khách vận chuyển trên đoạn Lào của Đường sắt Trung Quốc – Lào khai trương vào tháng 12/2021 là 2,59 triệu người (gấp 1,9 lần) Vận tải hành khách xuyên biên giới giữa thủ đô Viêng Chăn và Côn Minh bắt đầu vào tháng 4 năm 2023 và đến cuối năm đó, đã có 110000 người sử dụng Tháng 9, đầu máy điện thứ 4 được bàn giao, lượng hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường sắt tăng lên 4,35 triệu tấn (gấp 2,0 lần) Ngành bán buôn và bán lẻ được hỗ trợ bởi sự mở rộng của các đại siêu thị và cửa hàng tiện lợi Hàn Quốc cũng như ngành du lịch, nhưng bị hạn chế bởi nhu cầu trong nước do lạm phát cao (trung bình 31,2% vào năm 2023)

Nông nghiệp tăng 1,4%, chịu ảnh hưởng của nắng nóng gay gắt trong tháng 5, thời tiết trái mùa (mùa mưa bắt đầu muộn và thiếu mưa), chi phí đầu vào tăng do lạm phát và thiếu hụt lao động Sản lượng gạo, lương thực chủ yếu, tăng lên 3,98 triệu tấn (tăng 5,3%)

Tăng trưởng công nghiệp giảm xuống 2,4% từ 4,3% vào năm 2022 Theo Bộ Năng lượng và Mỏ, Đập Nam Hưng (15 megawatt [MW]) để truyền tải điện sinh hoạt và bốn nhà máy điện mặt trời (tổng công suất 17 MW) sẽ được hoàn thành vào năm 2023, trở thành nhà máy điện lớn nhất cả nước với công suất phát điện từ 1 MW trở lên Tổng công suất phát điện đã mở rộng lên 11692 MW (9629 MW thủy điện, 1878 MW nhiệt điện, 112 MW sinh học, 73 MW năng lượng mặt trời) tại 98 địa điểm (81 thủy điện, 12 năng lượng mặt trời, 4 sinh học và 1 nhiệt điện) Tuy nhiên, sản xuất điện ì ạch ở mức 48701 gigawatt giờ (GWh) (giảm 4,6% so với năm trước) do thiếu lượng mưa do hiện tượng El Niño gây ra Trong đó, 37538GWh (giảm 6,1%) đã được xuất khẩu Mặt khác, mức tiêu thụ điện trong nước tăng lên 11583GWh (tăng 19,4%) do nắng nóng gay gắt và sự gia tăng hoạt động khai thác tài sản tiền điện tử, dẫn đến nhập khẩu điện từ các nước xung quanh cũng tăng gấp đôi so với năm trước lên 1765GWh Vào tháng 1, đường dây truyền tải điện 500 kilovolt tới Campuchia đã được hoàn thành và vào tháng 4, việc xây dựng một nhà máy điện gió trên bờ (600 MW) cho Việt Nam, một trong những nhà máy lớn nhất ở Đông Nam Á, được tài trợ bởi Tập đoàn Mitsubishi và các công ty khác, đã bắt đầu Trong ngành khai khoáng, xuất khẩu tăng mạnh do sản lượng đồng, quặng sắt, kali tăng mạnh Việc khai thác, chế biến được thực hiện bởi 110 công ty và 202 doanh nghiệp Tính đến tháng 11, 93 công ty (bao gồm 37 công ty quặng sắt, 41 công ty vàng và bụi và 13 công ty đất hiếm) đã được phê duyệt cho dự án thí điểm, được đưa ra với mục đích đảm bảo doanh thu thuế cao hơn từ ngành khai thác mỏ, nhưng chính phủ có kế hoạch quay trở lại kế hoạch phê duyệt thường xuyên do những khó khăn về hiệu quả kinh tế và giám sát Có 28 dự án đất hiếm đang được triển khai, bao gồm cả các dự án hiện có, trong đó có 3 dự án đã được cấp phép xuất khẩu khoảng 20000 tấn Chính phủ Lào có kế hoạch giới thiệu công nghệ blockchain vào quản lý đất hiếm Hơn nữa, do đất hiếm bị cấm xuất khẩu theo Đạo luật Khoáng sản nên việc chuẩn bị sửa đổi luật đang được tiến hành Việc khai thác bauxite bắt đầu vào tháng 10 ở tỉnh Sekong phía nam

Các ngành sản xuất, chủ yếu là các ngành sử dụng nhiều lao động để xuất khẩu, đã giảm sản lượng do thiếu lao động và giảm tác động bên ngoài nhu cầuラオス政府はインフレに対応するため、2023年10月に月最低賃金を120万キープから160万キープへと引き上げ(333%増)、一部の公務員へは月1 5 13%とピークに達した後も、高止まりが続き、2023年平均で312%となった。 Đồng nội tệ tiếp tục mất giá 21,3% so với đồng đô la và 22,3% so với đồng baht trên thị trường chợ đen trong suốt thời gian qua 2023 Người ta ước tính có hơn 400000 người đến Thái Lan vì mục đích bất hợp pháp hoặc hợp pháp công việc者制度に関する協力覚書を締結しており、5カ月程度の労働者派遣が急増した。 Theo Bộ Lao động và Phúc lợi xã hội, lượng kiều hối từ người lao động nhập cư ở nước ngoài ước tính trị giá 52 triệu USD mỗi tháng Hơn nữa, số người làm công ăn lương chọn nông nghiệp tăng lên khi tiền lương thực tế giảm

Theo một nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới, hơn một phần ba số hộ gia đình đã giảm chi tiêu cho giáo dục do lạm phát Tỷ lệ bỏ học đại học tăng từ 7,1% năm 2018 lên 12,5% vào năm 2023 và số đơn đăng ký vào các trường đại học quốc gia giảm 38% Đồng thời, tình trạng thiếu giáo viên cũng là một vấn đề lớn và có những lo ngại về sự suy yếu của nguồn nhân lực trong dài hạn

Giao dịch 
Xuất khẩu khoáng sản tăng mạnh, xuất khẩu điện tăng nhẹ do thiếu mưa

Theo Bộ Công thương Lào, giá trị xuất khẩu năm 2023 là 8,368 tỷ USD (tăng 2,1% so với năm trước), giá trị nhập khẩu là 7,189 tỷ USD (tăng 5,6%), xuất siêu 1,179 tỷ USD (giảm 15,1%) Hơn nữa, do Lào là một quốc gia không giáp biển nên có rất nhiều hoạt động thương mại biên giới không thông qua thủ tục hải quan nên khối lượng thương mại thực tế được cho là còn cao hơn

Nhìn vào xuất khẩu theo mặt hàng, khoáng sản tăng 22,9% so với năm trước lên 2551 triệu USD, vượt qua điện để trở thành mặt hàng xuất khẩu lớn nhất Trong số này, vàng, loại vàng dự trữ đang trên đà suy giảm, chiếm tới 700 triệu USD (giảm 12,7%) Mặt khác, xuất khẩu đồng tăng đáng kể lên 482 triệu USD (tăng 21,0%), quặng sắt lên 410 triệu USD (tăng 2,5 lần) và kali lên 401 triệu USD (tăng 25,2%) Mặt hàng xuất khẩu lớn thứ hai là điện, ở mức 2382 triệu USD (tăng 1,0%) Theo Bộ Năng lượng và Mỏ, 37538GWh (giảm 6,1%) đã được xuất khẩu sang các nước láng giềng Trong đó, xuất khẩu sang Thái Lan đạt 32457GWh (giảm 6,1%), chiếm 86% tổng lượng xuất khẩu Ngoài ra, 2321GWh (giảm 2,1%) được xuất khẩu sang Việt Nam, 2565GWh (giảm 6,2%) sang Campuchia, 98GWh (giảm 3,4%) sang Myanmar, 15GWh (giảm 81,8%) sang Trung Quốc và 83GWh (giảm 54%) sang Singapore Xuất khẩu sang Malaysia bắt đầu từ năm 2018 nhưng đã không được thực hiện vào năm 2022

Xuất khẩu nông sản và chăn nuôi đạt 1202 triệu USD (giảm 11,5% so với năm trước) Sản phẩm chủ lực là sắn tăng nhẹ lên 333 triệu USD (tăng 1,4%), nhưng do thị trường sụt giảm nên cao su tự nhiên có giá 310 triệu USD (giảm 7,6%), chuối có giá 209 triệu USD (giảm 11,1%) Hạt cà phê đạt 95 triệu USD (tăng 3,6%) Doanh số bán trâu, bò giảm xuống còn 25 triệu USD (giảm 78,8%) do dịch bệnh da sần và các yếu tố khác Vào tháng 9, xuất khẩu trâu, bò sống sang Trung Quốc được nối lại Đầu tư vào chăn nuôi gia súc ngày càng tăng khi chính phủ Trung Quốc đưa ra hạn ngạch miễn thuế 500000 con và xuất khẩu chăn nuôi dự kiến ​​sẽ tăng trong tương lai Ngoài ra, vào tháng 10, một hệ thống kiểm dịch thực vật đã được thiết lập đối với ngũ cốc, khoai tây và các loại đậu tại trạm biên giới Trung Quốc (Ga Mohan) trên Đường sắt Trung Quốc-Lào

Thực phẩm chế biến sẵn bán rất chạy ở mức 621 triệu USD (tăng 10,8% so với năm trước) Trong đó, đường tinh luyện từ mía chiếm 265 triệu USD (tăng 12,5%), tinh bột sắn tinh luyện từ sắn chiếm 109 triệu USD (tăng 2,1 lần) Những năm gần đây, các nhà máy chế biến tinh bột sắn được thành lập Gỗ, sản phẩm gỗ, bột giấy và giấy đạt 792 triệu USD (giảm 12,7%) Trong đó, xuất khẩu bột giấy hòa tan và giấy cuộn, bắt đầu sản xuất nghiêm túc từ năm 2021, trị giá 750 triệu USD (giảm 11,7%) Xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp như thiết bị điện tử và dây cáp, cũng như các sản phẩm may mặc và giày dép, lần lượt giảm xuống còn 396 triệu USD (giảm 17,9%) và 410 triệu USD (giảm 7,2%), do thiếu lao động và nhu cầu bên ngoài suy giảm

Nhìn vào xuất khẩu theo quốc gia/khu vực, Thái Lan đứng đầu với 2,884 triệu USD (giảm 7,6% so với năm trước), chiếm 34,5% tổng kim ngạch xuất khẩu Trong đó, doanh thu bán điện giảm xuống còn 2,045 tỷ USD (giảm 7,1%) do ảnh hưởng của lượng mưa không đủ Sắn chiếm 286 triệu USD (tăng 0,8%), máy móc điện và linh kiện chiếm 89 triệu USD (giảm 22,5%) Trung Quốc đứng ở vị trí thứ hai với 2503 triệu USD (tăng 12,0%), chiếm 29,9% tổng kim ngạch xuất khẩu Bột giấy và giấy đạt tổng trị giá 739 triệu USD (giảm 10,8%), đồng và các sản phẩm từ đồng đạt tổng trị giá 425 triệu USD (tăng 27,0%) và kali dùng làm phân bón hóa học đạt tổng trị giá 348 triệu USD (tăng 23,2%) Lào sẽ đứng thứ 4 về giá trị nhập khẩu kali của Trung Quốc vào năm 2023 Việt Nam đứng thứ 3 với 1,391 tỷ USD (tăng 7,5%), đường đạt 229 triệu USD (giảm 2,2%) và cao su thiên nhiên ở mức 203 triệu USD (giảm 11,9%) Chi phí điện là 128 triệu USD (tăng 97,8%), và chi phí than là 99 triệu USD (không có kết quả trong năm trước) do bắt đầu khai thác và xuất khẩu gần biên giới Việt Nam

Xem xét nhập khẩu theo mặt hàng, nhiên liệu hóa thạch chiếm 1,32 tỷ USD (tăng 1,1% so với năm trước), chiếm 18,4% tổng giá trị nhập khẩu Theo Hiệp hội Khí đốt, nhập khẩu đã phục hồi từ tình trạng thiếu nhiên liệu năm 2022 lên 1,707 triệu lít (tăng 28,7%), nhưng đây cũng là yếu tố chính khiến ngoại tệ chảy ra ngoài Chính phủ Lào đang đàm phán mua dầu Nga với giá ưu đãi trong nỗ lực đa dạng hóa nguồn nhập khẩu trong bối cảnh thiếu hụt dầu vào năm 2022 nhưng không đạt được tiến triển nào Nông sản, chăn nuôi và thực phẩm đạt 794 triệu USD (giảm 15,2%) Trong đó, đồ uống chiếm nhiều nhất với 223 triệu USD (giảm 10,1%), và phần lớn được tái xuất sang các nước như Việt Nam Ngoài ra, máy móc, thiết bị điện tử và linh kiện đạt tổng trị giá 1296 triệu USD (tăng 13,8%), trong đó nhập khẩu máy móc phục vụ đầu tư quy mô lớn ngày càng tăng Tương tự, ô tô và phụ tùng tăng đáng kể 1,026 tỷ USD (tăng 35,8%) và sắt thép sản phẩm tăng 558 triệu USD (tăng 92,3%) Điện được nhập khẩu với giá 118 triệu USD (gấp 2,9 lần), chủ yếu do thiếu điện trong mùa khô 92% lượng điện nhập khẩu là từ Thái Lan

Chính phủ Lào đã đặt ra chương trình nghị sự quốc gia nhằm tăng cường sản xuất trong nước và hạn chế nhập khẩu như một biện pháp chống lại tình trạng thiếu ngoại hối và lạm phát Vào tháng 10 năm 2023, mức thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe phân khối lớn sẽ tăng đáng kể Ngoài ra, trong khi thúc đẩy giới thiệu xe điện (EV) để giảm tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch, Bộ Nông Lâm nghiệp Lào đã lập danh sách các loại cây trồng nhằm hạn chế nhập khẩu và thúc đẩy sản xuất trong nước, đồng thời tìm cách tránh vi phạm các quy định của WTO Bộ Công thương Lào đã lựa chọn các mặt hàng bị hạn chế nhập khẩu, chủ yếu là hàng xa xỉ

Xem xét nhập khẩu theo quốc gia/khu vực, Thái Lan tiếp tục là đối tác nhập khẩu lớn nhất, chiếm 46,4% tổng giá trị nhập khẩu ở mức 3334 triệu USD (giảm 0,4% so với năm trước) Nhiên liệu hóa thạch chiếm lượng lớn nhất với 1,216 tỷ USD (tăng 2,2%), chiếm 92% tổng lượng nhập khẩu nhiên liệu hóa thạch của Lào Điện cũng tăng lên 109 triệu USD (gấp 3,1 lần) Trung Quốc đứng ở vị trí thứ hai, tăng 43,3% lên 2,393 tỷ USD, mức tăng lớn trong năm thứ hai liên tiếp và tỷ trọng trong tổng nhập khẩu của Trung Quốc tăng lên 33,3% Ô tô và phụ tùng đạt tổng trị giá 468 triệu USD (tăng 76,2%) do nhập khẩu xe điện tăng thiết bị điện tử và linh kiện đạt 337 triệu USD (tăng 9,2%) Sắt và sản phẩm từ sắt cũng tăng vọt lên 368 triệu USD (gấp 2,5 lần) Việt Nam đứng thứ ba, giảm 13,1% xuống còn 349 triệu USD, năm giảm thứ hai liên tiếp Nhiên liệu hóa thạch giảm đáng kể 37 triệu USD (giảm 36,9%)

Trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2024, chính phủ Lào dự kiến xuất khẩu là 8,724 tỷ USD, nhập khẩu là 7,285 tỷ USD và thặng dư thương mại là 1,438 tỷ USD Về xuất khẩu, nước này có kế hoạch xuất khẩu điện với giá 2,812 tỷ USD (41867 GWh), khoáng sản với giá 1,685 tỷ USD và các sản phẩm nông nghiệp và chăn nuôi với giá 1,3 tỷ USD

Bảng 1-1 Xuất khẩu của Lào theo mặt hàng chính (FOB) [Cơ sở thông quan](Đơn vị: triệu đô la, %) (△ là giá trị âm)
Vật phẩm 2022 2023
số tiền số tiền Tỷ lệ bố cục Tốc độ tăng trưởng
Khoáng sản 2,075 2,551 30.5 22.9
Các mục ở cấp độ phân cấp 2Đồng 399 482 5.8 21.0
Các mục ở cấp độ phân cấp 2Vàng 805 703 8.4 △ 12.7
Các mục ở cấp thứ bậc 2Quặng sắt 166 410 4.9 147.5
Các mục ở cấp độ phân cấp 2Kali 320 401 4.8 25.2
Sức mạnh 2,358 2,382 28.5 1.0
Sản phẩm nông nghiệp và chăn nuôi 1,358 1,202 14.4 △ 11.5
Các mục ở cấp độ phân cấp 2Sắn 329 333 4.0 1.4
Thực phẩm chế biến sẵn 561 621 7.4 10.8
Gỗ, sản phẩm gỗ, bột giấy, giấy 908 792 9.5 △ 12.7
Sản phẩm công nghiệp 483 396 4.7 △ 17.9
Sản phẩm may mặc/giày 442 410 4.9 △ 7.2
Khác 13 13 0.2 △ 1.3
Tổng cộng 8,198 8,368 100.0 2.0

[Nguồn] Thống kê xuất nhập khẩu Bộ Công Thương Lào

Bảng 1-2 Nhập khẩu của Lào theo mặt hàng chính (CIF) [Cơ sở thông quan](Đơn vị: triệu đô la, %) (△ là giá trị âm)
Vật phẩm 2022 2023
số tiền số tiền Tỷ lệ thành phần Tốc độ tăng trưởng
Nhiên liệu hóa thạch 1,306 1,320 18.4 1.1
Các mục ở cấp thứ bậc 2Diesel 953 952 13.2 △ 0.1
Thiết bị và linh kiện cơ khí/điện tử 1,138 1,296 18.0 13.8
Sản phẩm/thực phẩm nông nghiệp và chăn nuôi 937 794 11.0 △ 15.2
Các mục ở cấp độ phân cấp 2Nước Giải Khát 248 223 3.1 △ 10.1
Phương tiện và phụ tùng 756 1,026 14.3 35.8
Các mục ở cấp độ phân cấp 2Phương tiện (không bao gồm mô tô và máy kéo) 454 580 8.1 27.7
Các mục ở cấp độ phân cấp 2Máy kéo 77 74 1.0 △ 2.9
Gỗ, sản phẩm gỗ, bột giấy, giấy 440 315 4.4 △ 28.3
Sắt và các sản phẩm từ sắt 290 558 7.8 92.3
Sản phẩm nhựa 206 231 3.2 12.2
Sức mạnh 40 118 1.6 193.6
Khác 1,695 1,530 21.3 △ 9.7
Tổng cộng 6,808 7,189 100.0 5.6

[Nguồn] Thống kê xuất nhập khẩu Bộ Công Thương Lào

Bảng 2 Xuất nhập khẩu của Lào theo quốc gia và khu vực chính [Cơ sở thông quan](Đơn vị: triệu đô la, %) (△ là giá trị âm)
Quốc gia/Khu vực Xuất khẩu (FOB) Nhập khẩu(CIF)
2022 2023 2022 2023
số tiền số tiền Tỷ lệ bố cục Tốc độ tăng trưởng số tiền số tiền Tỷ lệ thành phần Tốc độ tăng trưởng
Châu Á Châu Đại Dương 7,645 7,816 93.4 2.2 5,944 6,621 92.1 11.4
階層レベル2の項目Nhật Bản 132 104 1.2 △ 20.8 151 159 2.2 5.1
階層レベル2の項目Trung Quốc 2,234 2,503 29.9 12.0 1,670 2,393 33.3 43.3
階層レベル2の項目Hồng Kông 81 83 1.0 2.3 21 18 0.3 △ 13.3
階層レベル2の項目Hàn Quốc 21 15 0.2 △ 28.7 65 80 1.1 22.8
階層レベル2の項目Đài Loan 6 6 0.1 △ 3.9 19 17 0.2 △ 13.9
階層レベル2の項目ASEAN 4,673 4,618 55.2 △ 1.2 3,924 3,841 53.4 △ 2.1
階層レベル3の項目Thái Lan 3,122 2,884 34.5 △ 7.6 3,349 3,334 46.4 △ 0.4
階層レベル3の項目Việt Nam 1,294 1,391 16.6 7.5 401 349 4.9 △ 13.1
階層レベル3の項目Campuchia 7 200 2.4 2819.4 1 5 0.1 366.2
階層レベル3の項目Singapore 141 96 1.2 △ 31.5 84 86 1.2 3.1
階層レベル3の項目Malaysia 13 2 0.0 △ 83.6 58 28 0.4 △ 50.9
階層レベル2の項目Ấn Độ 102 102 1.2 △ 0.6 24 27 0.4 13.6
階層レベル2の項目Úc 395 385 4.6 △ 2.5 70 86 1.2 24.2
Châu Âu
階層レベル2の項目EU 291 307 3.7 5.7 146 190 2.6 30.2
階層レベル2の項目Vương quốc Anh 29 27 0.3 △ 6.9 37 19 0.3 △ 48.1
階層レベル2の項目Thụy Sĩ 76 59 0.7 △ 22.7 282 52 0.7 △ 81.4
Bắc Mỹ
階層レベル2の項目Hoa Kỳ 111 114 1.4 2.3 314 226 3.1 △ 27.9
Nga 0 0 0.0 136.2 11 4 0.1 △ 66.7
Tổng cộng (bao gồm cả những thứ khác) 8,198 8,369 100.0 2.1 6,808 7,189 100.0 5.6

〔注〕アジア大洋州は、ASEAN+6(日本、中国、韓国、オーストラリア、ニュージーランド、インド)に香港、台湾を加えた合計値。
[Nguồn] Thống kê xuất nhập khẩu Bộ Công Thương Lào

Đầu tư trực tiếp vào bên trong 
Đầu tư mạnh mẽ từ Trung Quốc vẫn tiếp tục

Theo Bộ Công thương Lào, lượng đầu tư trực tiếp vào (dựa trên số đăng ký mới, bao gồm cả đầu tư trong nước) vào năm 2023 là 9,237 tỷ USD (tăng 0,4% so với năm trước), vượt quá hiệu suất của năm trước, vốn đã phục hồi đáng kể sau đại dịch virus corona vào năm 2021 và duy trì ở mức 9 tỷ USD Theo ngành, ngành bán buôn/bán lẻ/sửa chữa ô tô chiếm số tiền lớn nhất với 3,406 triệu USD (tăng 13,2%), tiếp theo là ngành tài chính/bảo hiểm với 855 triệu USD (giảm 28,0%) Các ngành tăng trưởng đáng kể so với năm 2022 là tư vấn, khoa học và công nghệ (665 triệu USD, gấp 2,9 lần), khách sạn và nhà hàng (373 triệu USD, tăng 46,1%) với dự đoán về sự phục hồi của ngành du lịch, vận tải và kho bãi, chẳng hạn như kinh doanh đường sắt và cảng cạn (261 triệu USD, tăng 44,2%)

Theo quốc gia/khu vực, đầu tư trong nước bằng vốn của Lào lên tới 4,496 tỷ USD (tăng 12,1% so với năm trước), chiếm một nửa tổng vốn đầu tư Ngoài thủ đô của Lào, Trung Quốc là nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn nhất với 2,895 tỷ USD (giảm 12,8%) Tiếp theo là Việt Nam với 798 triệu USD (tăng 42,4%) và Thái Lan với 659 triệu USD (tăng 41,3%)

Bảng 3 Đầu tư trực tiếp vào theo quốc gia/khu vực tại Lào [cơ sở đăng ký mới, tổng](Đơn vị: triệu đô la, %) (△ là giá trị âm)
Quốc gia/Khu vực 2022 2023
số tiền số tiền Tỷ lệ bố cục Tốc độ tăng trưởng
Châu Á Châu Đại Dương 8,839 9,136 98.9 3.4
Các mục ở cấp thứ bậc 2Nhật Bản 175 117 1.3 △ 33.4
Các mục ở cấp thứ bậc 2Trung Quốc 3,321 2,895 31.3 △ 12.8
Các mục ở cấp thứ bậc 2Hàn Quốc 185 56 0.6 △ 69.7
Các mục ở cấp bậc 2ASEAN 5,086 6,038 65.4 18.7
Các mục ở cấp thứ bậc 3Lào 4,011 4,496 48.7 12.1
Các mục ở cấp thứ bậc 3Việt Nam 560 798 8.6 42.4
Các mục ở cấp thứ bậc 3Thái Lan 466 659 7.1 41.3
Các mục ở cấp thứ bậc 3Campuchia 8 56 0.6 617.8
Các mục ở cấp độ phân cấp 3Malaysia 25 25 0.3 1.5
Các mục ở cấp thứ bậc 2Ấn Độ 10 16 0.2 55.0
Các mục ở cấp thứ bậc 2Úc 61 14 0.2 △ 77.0
Châu Âu 330 36 0.4 △ 89.0
Các mục ở cấp phân cấp 2EU 330 36 0.4 △ 89.1
Các mục ở cấp thứ bậc 3Pháp 291 30 0.3 △ 89.8
Các mục ở cấp thứ bậc 2Vương quốc Anh 0 0 0.0 140.5
Bắc Mỹ 20 15 0.2 △ 25.5
Các mục ở cấp thứ bậc 2Hoa Kỳ 13 9 0.1 △ 32.8
Nga 0 5 0.1 6,766.2
Tổng cộng (bao gồm cả những thứ khác) 9,204 9,237 100.0 0.4

[Lưu ý 1] Châu Á/Châu Đại Dương là tổng giá trị của ASEAN+6 (Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Úc, New Zealand và Ấn Độ)
[Lưu ý 2] Bao gồm đầu tư vào bên trong của các công ty Lào
[Lưu ý 3] Tính 1 đô la năm 2022 = 14035 giữ, 1 đô la năm 2023 = 18337 giữ
[Nguồn] Cục Đăng ký Công ty, Bộ Công Thương, CHDCND Lào

Bảng 4 Đầu tư trực tiếp vào theo ngành tại Lào [cơ sở đăng ký mới, tổng](Đơn vị: triệu đô la, %) (△ là giá trị âm)
Ngành công nghiệp Đầu tư trực tiếp vào bên trong
2022 2023
số tiền số tiền Tỷ lệ bố cục Tốc độ tăng trưởng
Nông, lâm, thủy sản 380 429 4.7 13.0
Bán buôn/Bán lẻ/Sửa chữa ô tô 3,010 3,406 36.9 13.2
Điện/Gas 1,070 443 4.8 △ 58.6
Xây dựng 594 825 8.9 38.9
Sản xuất 694 673 7.3 △ 2.9
Khai thác 884 806 8.7 △ 8.8
Tài chính/Bảo hiểm 1,187 855 9.3 △ 28.0
Khách sạn/Nhà hàng 255 373 4.0 46.1
Tư vấn/Khoa học và Công nghệ 228 665 7.2 191.2
Bất động sản 444 233 2.5 △ 47.6
Cấp nước, thoát nước, xử lý rác thải 13 2 0.0 △ 81.9
Vận chuyển/Kho bãi 181 261 2.8 44.2
Chăm sóc sức khỏe 27 24 0.3 △ 9.7
Thông tin và Truyền thông 43 52 0.6 21.7
Giáo dục 23 12 0.1 △ 48.7
Giải trí 9 13 0.1 47.3
Khác 161 156 1.7 △ 3.4
Tổng cộng 9,204 9,229 100.0 0.3

[Lưu ý 1] Bao gồm đầu tư vào bên trong của các công ty Lào
[Lưu ý 2] Tính 1 đô la năm 2022 = 14035 giữ, 1 đô la năm 2023 = 18337 giữ
[Nguồn] Cục Đăng ký kinh doanh, Bộ Công Thương, CHDCND Lào

ラオス企業による国内投資の主な動きとしては、サイサナ・エナジー・ソーラー(Xaysana năng lượng Sole)などによるナムイームン水力・太陽光発電所の開発合意(4億5,000万ドル)、ADICトレーディング(AIDC Giao dịch)などによるタピオカ澱粉・バイオガス工場建設(5, 200万ドル)の開始、ペトロトレーディングラオ(Dầu mỏ Giao dịch Lào設(5600万ドル)の開始、ポンサワングループ(Phongsavanh Nhóm)による首都ビエンチャンでのスマートシティ開発(1,5 00ヘクタール)などが挙げられる。サイサナグループ(Xaysana Nhóm)は、政府データを含むビッグデータ管理プロジ5000キープ紙幣にも描かれ、ラオスの工業化を象徴していた国営と中国資本の合弁であるラオ・ヴァンヴィエン・セメント(Lào Vangvieng Xi măng)設を活用する観光開発へ切り替える計画を発表した。その他にも、ASEA Nợ Bạn có thể làm điều đó bằng cách sử dụng nó

Đối với đầu tư nước ngoài, đầu tư từ Trung Quốc vẫn mạnh Trong ngành sản xuất, SolarSpace đã bắt đầu sản xuất các tấm pin mặt trời tại Khu phát triển tích hợp Sai Setar ở ngoại ô Viêng Chăn Đầu tư và Phát triển Điện lực Lào Trung đã đưa ra nghiên cứu khả thi về phát triển đặc khu kinh tế công nghiệp điện ở thủ đô SINO-AGRI POTASH, công ty sản xuất 1 triệu tấn kali mỗi năm ở tỉnh miền trung Khammouane, đã bắt đầu nghiên cứu khả thi để đầu tư 4,3 tỷ USD và phát triển khu công nghiệp tái chế thông minh Kế hoạch là biến nơi đây trở thành một trong những cơ sở công nghiệp kali lớn nhất ở châu Á Công ty Điện hạt nhân Toàn cầu Trung Quốc (CGN Power) có kế hoạch thực hiện phát triển năng lượng sạch toàn diện tại ba tỉnh phía bắc Lào như một phần trong kế hoạch phát triển điện lực cho Trung Quốc và đã ký thỏa thuận phát triển nhà máy điện mặt trời (1000MW) ở tỉnh Oudomxay trong giai đoạn đầu Về các đập trên dòng chính sông Mê Kông, China Datang và Gulf Energy của Thái Lan đã ký thỏa thuận mua bán điện cho đập Pak Beng (912MW), dự kiến ​​được phát triển với vốn đầu tư 1,88 tỷ USD Ngoài ra, một trường dạy nghề kỹ thuật đường sắt được xây dựng với viện trợ 400 triệu nhân dân tệ từ chính phủ Trung Quốc đã được mở

Về khoản đầu tư từ Việt Nam, AMI AC Renewables đã ký thỏa thuận phát triển nhà máy điện gió 252MW tại tỉnh miền Trung Savannakhet Công ty có kế hoạch đầu tư 2 tỷ USD trong tương lai để mở rộng lên 1220MW UPC Việt Nam và một công ty Lào vừa bắt đầu nghiên cứu khả thi xây dựng nhà máy điện gió có công suất 850MW với vốn đầu tư 1 tỷ USD Việt Nam có kế hoạch nhập khẩu 3000MW điện từ Lào vào năm 2025 và 5000MW vào năm 2030 Ngoài ra, để vận chuyển hiệu quả than khai thác ở tỉnh Sekong về Việt Nam, một nghiên cứu khả thi đang được tiến hành để xây dựng một băng tải dài 5,5 km giữa hai biên giới Trong lĩnh vực dịch vụ, VinFast đã ra mắt dịch vụ taxi điện (ban đầu ra mắt 150 chiếc) sử dụng xe điện chạy bằng pin (BEV) của chính mình

Với sự đầu tư từ Thái Lan, Ga Viêng Chăn Kamsawat, một dự án mở rộng Đường sắt Quốc gia Thái Lan sang Lào, đang được xây dựng với khoản vay ưu đãi 1 tỷ baht, đã hoàn thành vào tháng 10 năm 2023 Trong ngành bán lẻ, việc xây dựng siêu thị ``Big C'' ở thủ đô được tiến hành Ngoài ra, vào tháng 9, 7-Eleven đầu tiên tại Lào đã khai trương với sự đầu tư từ CP ALL LAOS (mở rộng lên 7 cửa hàng tính đến tháng 6 năm 2024) Trong lĩnh vực năng lượng tái tạo, UAC Global đã ký hợp đồng với Bộ Năng lượng và Mỏ để sản xuất nhiên liệu rắn từ rác thải tại Lào Kế hoạch là cung cấp nó cho hoạt động kinh doanh xi măng của Tập đoàn Xi măng Siam, nhằm mục đích khử cacbon

Về khoản đầu tư từ Hàn Quốc, LVMC (Kolao) đã bắt đầu nhượng quyền cửa hàng tiện lợi và kinh doanh taxi điện (tuk-tuk), sau đại siêu thị ``Kokkok Mega Mart'' Hơn nữa, công ty đang đẩy nhanh quá trình đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của mình bằng cách thành lập liên doanh với Điện lực Lào (EDL) để sạc xe điện và xây dựng các cơ sở thương mại lớn, đồng thời ký kết thỏa thuận liên doanh với một công ty dược phẩm Hàn Quốc để thành lập một nhà máy dược phẩm

Quan hệ với Nhật Bản 
Xuất khẩu hạt cà phê giảm đáng kể

Xuất khẩu sang Nhật Bản năm 2023 là 104 triệu USD (giảm 20,8% so với năm trước), chiếm 1,2% tổng kim ngạch xuất khẩu Trong đó, sản phẩm may mặc, giày dép được gia công tại các nhà máy trong nước ở Lào chiếm 47 triệu USD (giảm 2,3%), dây cáp và linh kiện điện tử có giá 14 triệu USD (giảm 23,1%) Hạt cà phê có giá 930000 USD (giảm 81,0%) và theo thống kê của Bộ Tài chính Nhật Bản, Lào đã tụt xuống vị trí thứ 14 (tính theo giá trị) là quốc gia mà Nhật Bản nhập khẩu hạt cà phê Nhập khẩu từ Nhật Bản là 159 triệu USD (tăng 5,1%), tương đương 2,2% tổng giá trị nhập khẩu Trong đó, ô tô và phụ tùng chiếm 114 triệu USD (tăng 17,7%), tương đương 71,8% tổng nhập khẩu từ Nhật Bản

Số tiền đầu tư từ Nhật Bản giảm xuống còn 117 triệu USD (giảm 33,4% so với năm trước) Việc xây dựng nhà máy điện gió 600MW (trị giá 900 triệu USD) bắt đầu vào tháng 4, với sự đầu tư từ Tập đoàn Mitsubishi và các công ty khác Soramitsu đã bắt đầu thử nghiệm trình diễn tiền kỹ thuật số của ngân hàng trung ương (CBDC) với sự hợp tác của ngân hàng trung ương Tập đoàn khởi nghiệp Lào Sokxay đã thành lập liên doanh với Bảo hiểm Mitsui Sumitomo và Shin Nippon Scientific Hơn nữa, đã có nhiều động thái cử thực tập sinh kỹ thuật và nhân sự có kỹ năng cụ thể, chẳng hạn như ONODERA USER RUN, một công ty tuyển dụng ở nước ngoài của Nhật Bản, bắt đầu một dự án đào tạo nhân sự có kỹ năng cụ thể Trong khi đó, HOYA, công ty đang sản xuất chất nền thủy tinh tại Khu phát triển Cyseter, đã tạm thời đình chỉ hoạt động nhà máy do nhu cầu sụt giảm

Bảng 5-1 Lào xuất khẩu sang Nhật Bản theo mặt hàng chính (FOB) [Cơ sở thông quan](Đơn vị: $1000, %) (△ là giá trị âm)
Vật phẩm 2022 2023
số tiền số tiền Tỷ lệ bố cục Tốc độ tăng trưởng
May/Sản phẩm giày 48,100 47,002 45.0 △ 2.3
Các mục ở cấp bậc 2Giày 31,031 30,184 28.9 △ 2.7
Các mục ở cấp thứ bậc 2Quần áo 17,069 16,818 16.1 △ 1.5
Thiết bị và phụ tùng cơ/điện 65,569 13,788 13.2 △ 0.8
Các mục ở cấp độ phân cấp 2Sản phẩm và linh kiện điện tử 17,820 13,699 13.1 △ 23.1
Nông sản, thực phẩm 12,157 9,699 9.3 △ 20.2
Các mục ở cấp phân cấp 2Hạt cà phê 4,894 929 0.9 △ 81.0
Các mục ở cấp thứ bậc 2Chuối 2,746 4,783 4.6 74.2
Các mục ở cấp thứ bậc 2Than đen/than trắng 1,856 1,854 1.8 △ 0.1
Mỹ phẩm/Nước hoa 11,972 10,172 9.7 △ 15.0
Sản phẩm gỗ 125 148 0.1 18.5
Khác 41,316 23,576 22.6 △ 42.9
Tổng cộng 131,822 104,385 100.0 △ 20.8

[Nguồn] Thống kê xuất nhập khẩu Bộ Công Thương Lào

Bảng 5-2 Lào nhập khẩu vào Nhật Bản theo mặt hàng chính (CIF) [Cơ sở thông quan](Đơn vị: $1000, %) (△ là giá trị âm)
Vật phẩm 2022 2023
số tiền số tiền Tỷ lệ thành phần Tốc độ tăng trưởng
Phương tiện và phụ tùng 96,806 113,950 71.8 17.7
Các mục ở cấp thứ bậc 2Ôtô 75,378 96,860 61.0 28.5
Các mục ở cấp thứ bậc 2Máy kéo 7,696 2,750 1.7 △ 64.3
Nguyên liệu may/làm giày 11,591 15,681 9.9 35.3
Các mục ở cấp thứ bậc 2Sản phẩm bông 3,410 4,396 2.8 28.9
Thiết bị và phụ tùng cơ/điện 20,993 14,731 9.3 △ 29.8
Các mục ở cấp phân cấp 2Sản phẩm và linh kiện điện tử 6,763 4,292 2.7 △ 36.5
Các mục ở cấp thứ bậc 2Cáp 2,904 2,675 1.7 △ 7.9
Sản phẩm nhựa 3,946 2,275 1.4 △ 42.4
Khác 17,701 12,153 7.7 △ 31.3
Tổng cộng 151,038 158,790 100.0 5.1

[Nguồn] Thống kê xuất nhập khẩu Bộ Công Thương Lào

Thách thức trong môi trường đầu tư 
Tăng cường quản lý ngoại hối khi chúng tôi nỗ lực giải quyết vấn đề nợ

Theo Bộ Tài chính Lào, nợ nước ngoài chiếm 89% nợ công và nợ công có bảo lãnh, đồng thời, trong khi dự trữ ngoại hối không đủ, tình trạng mất giá bắt đầu từ đầu năm 2022 vẫn tiếp tục kéo dài suốt năm 2023 Tân Thủ tướng Sonsay Siphandon, người nhậm chức vào cuối năm 2022, đã phải vật lộn để ứng phó với tình trạng này và vào tháng 1 đã ra lệnh đình chỉ dịch vụ tại tất cả các đại lý đổi tiền trên toàn quốc vì tiếp tục cung cấp dịch vụ trao đổi bất hợp pháp trong tháng 6 đã thành lập Cục Quản lý ngoại hối tại Ngân hàng Trung ương Lào (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Trung ương) để quản lý ngoại hối Trong cùng tháng, Bộ Công Thương Lào bắt buộc các doanh nghiệp xuất nhập khẩu các mặt hàng quan trọng như thực phẩm và dầu mỏ phải đăng ký với Bộ Hơn nữa, bắt đầu từ tháng 7, các công ty xuất nhập khẩu phải đăng ký với ngân hàng trung ương, mở tài khoản xuất nhập khẩu tại một ngân hàng thương mại để chính phủ Lào theo dõi dòng ngoại tệ và chuyển số tiền thu được từ việc xuất khẩu sang tài khoản xuất nhập khẩu tại Lào trong vòng 180 ngày kể từ ngày xuất khẩu Theo Cục Ngoại hối, vào năm 2022, chỉ 36% tổng giá trị xuất khẩu từ Lào sẽ được gửi vào Lào và thực tế là doanh số xuất khẩu trong lĩnh vực năng lượng và khai thác mỏ đang bị giữ ở các nước khác là vấn đề đặc biệt khó khăn

Ngoài ra, vào tháng 7 và tháng 8, Thủ tướng lần lượt ban hành Lệnh số 10 và 13, yêu cầu các bộ thắt chặt sử dụng KIP trong nước và đảm bảo an toàn cho ngoại tệ Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp ngoại lệ, chẳng hạn như cho phép người nước ngoài trả lương bằng ngoại tệ Kết quả của các biện pháp này là chuyển ngoại tệ chiếm hơn 55% tổng xuất khẩu vào năm 2023 Mặc dù vậy, đồng kip vẫn tiếp tục mất giá và vào tháng 3 năm 2024, các công ty xuất khẩu được yêu cầu gửi một tỷ lệ ngoại tệ nhất định vào từng lĩnh vực và buộc phải chuyển đổi một phần trong số đó thành kip

Theo cach vao m88 Phân tích Tính bền vững Nợ do IMF công bố vào tháng 5 năm 2023, Lào được mô tả là đang ở trong tình trạng ``khủng hoảng nợ'' nói chung và xếp hạng của nước này đã giảm một bậc từ ``rủi ro cao'' trong cach vao m88 năm 2019 xuống mức thấp nhất trong 4 cấp Ông chỉ ra rằng tình hình nợ ngày càng trở nên tồi tệ hơn do môi trường kinh tế vĩ mô xấu đi do nợ giảm, số nợ tăng, các lệnh hoãn trả nợ tích tụ và việc phát hành trái phiếu Chính phủ để tăng cường vốn của các ngân hàng nhà nước Việc bán 3,6 tỷ baht trái phiếu chính phủ Lào ở Thái Lan để huy động vốn tái cấp vốn vào tháng 8 chỉ có thể bán được 780 triệu baht, và vào tháng 9, cơ quan xếp hạng TRIS Rating đã hạ xếp hạng của quốc gia này từ BBB- xuống BB+, đóng cửa các phương tiện huy động vốn tái cấp vốn trên Sở giao dịch chứng khoán Thái Lan Vì lý do này, việc bán trái phiếu chính phủ trị giá 3 tỷ baht đã được thực hiện ở Lào

Trong nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư, Ủy ban Tạo thuận lợi Thương mại và Vận tải đã được thành lập vào tháng 3 năm 2023, do Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Ngoại giao Sarmsai làm chủ tịch Trọng tâm là giải quyết các vấn đề liên quan đến chi phí gia tăng và chất lượng dịch vụ liên quan đến việc phát triển cảng cạn Lào, một quốc gia không giáp biển đang nỗ lực cải thiện khả năng kết nối (nối đất liền) với các nước láng giềng có chung đường biên giới, đang tập trung vào phát triển cơ sở hạ tầng như đường sắt và cảng cạn Là một phần trong nỗ lực phát triển cơ sở hạ tầng như đường sắt và cảng cạn, vào tháng 6, lần đầu tiên Lào đã ban hành một sắc lệnh của chính phủ (số 212) về các khu ngoại quan và các cảng cạn được chỉ định là khu ngoại quan Ngoài ra, vào tháng 2, Toyota Lào, công ty nhập khẩu và bán buôn xe Toyota, đã trở thành công ty đầu tiên ở Lào được công nhận là Nhà điều hành kinh tế được ủy quyền (AEO), mang lại những lợi ích như đơn giản hóa thủ tục thông quan cho các doanh nghiệp xuất sắc

Theo ADB, doanh thu sẽ tăng từ 14,8% GDP năm 2022 lên 14,6% vào năm 2023 Ngoài ra, chi tiêu cũng tăng từ 15,0% năm 2022 lên 16,6% vào năm 2023 do bắt đầu trợ cấp lương công chức Thâm hụt tài chính tăng lên 2,0% GDP Bộ Tài chính Lào đang phát triển các mô-đun thu thuế đối với thuế giá trị gia tăng, thuế đất, thuế tài nguyên, vv, dựa trên Hệ thống thông tin thu thuế (TaxRIS), nhằm mục đích củng cố và nâng cao hiệu quả thu thuế và có kế hoạch triển khai trên toàn quốc trong tương lai

ADB dự đoán tốc độ tăng trưởng kinh tế của Lào vào năm 2024 sẽ là 4,0%, được hỗ trợ bởi nhu cầu bên ngoài, giúp kinh tế dần dần phục hồi Chính phủ Lào đặt kế hoạch đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế là 4,5%, GDP bình quân đầu người là 1787 USD và tổng thu nhập quốc dân (GNI) là 1668 USD Ngoài ra, Lào đã chỉ định năm 2024, năm nước này giữ chức Chủ tịch ASEAN, là Năm Du lịch tại Lào, với kế hoạch thu hút 4,6 triệu khách du lịch nước ngoài (tăng 34,6%), các ngành dịch vụ như du lịch, thương mại, logistics dự kiến ​​sẽ tiếp tục tăng trưởng Đầu tư vào lĩnh vực năng lượng sạch dự kiến ​​sẽ tiếp tục sôi động Mặt khác, tỷ giá sẽ tiếp tục giảm 16,5% so với đồng USD từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2024, lạm phát sẽ duy trì ở mức cao trung bình 25,3% Trả nợ là một vấn đề lớn và dự kiến ​​bất ổn kinh tế vĩ mô sẽ tiếp tục diễn ra trừ khi đạt được thỏa thuận với các nước chủ nợ lớn để cơ cấu lại nợ

Các chỉ số kinh tế cơ bản

(△ là giá trị âm)
Vật phẩm Đơn vị 2021 2022 2023
Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế (%) 2.3 2.5 3.7
GDP bình quân đầu người (USD) 2,496 2,022 2,004
Tỷ lệ tăng giá tiêu dùng (%) 3.8 23.0 31.2
Tỷ lệ thất nghiệp (%) 21.8 18.5 n/a
Cán cân thương mại (Triệu đô la Mỹ) 1,740 1,390 1,180
Số dư tài khoản hiện tại (Tỷ lệ GDP (%)) 2.4 △ 0.1 △ 0.3
Dự trữ ngoại hối (tổng) (Triệu đô la Mỹ) 1,951 1,576 n/a
Dư nợ công/bảo lãnh công (Tỷ lệ GDP (%)) 89 112 108
Tỷ giá hối đoái (Kip Lào trên một đô la Mỹ, trung bình trong kỳ) 9,737 14,035 18,337

Lưu ý:
Cán cân thương mại: cơ sở cán cân thanh toán (chỉ hàng hóa)
Nguồn:
Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế, tỷ giá hối đoái: Ngân hàng Phát triển Châu Á
GDP bình quân đầu người (danh nghĩa), cán cân tài khoản vãng lai, dự trữ ngoại hối (tổng): IMF
Tốc độ tăng giá tiêu dùng: Bộ Kế hoạch và Đầu tư Lào Trung tâm Thống kê
Tỷ lệ thất nghiệp: Bộ Lao động và Phúc lợi Xã hội Lào
Cán cân thương mại: Bộ Công Thương Lào
Dư nợ công/bảo lãnh công: Bộ Tài chính Lào