Quy định và thủ tục nhập khẩu gạo và bột gạo
Định nghĩa mặt hàng (mã HS)
Thời gian khảo sát: Tháng 9 năm 2021
Mã HS của gạo được xác định trên trang này
100620:Gạo lứt
100630:Gạo đánh bóng
110290:Bột gạo
Các liên kết liên quan
- Các Bộ, ngành liên quan
-
Tổng cục Hải quan Việt Nam (Tiếng Việt)
/ (Tiếng Anh)
- Thông tin tham khảo khác
-
Tổng cục Hải quan Việt Nam “Trục tra mã HS” (Tiếng Việt)
-
m88 “Mức thuế tại Việt Nam”
(261KB)
Quy định nhập khẩu của Việt Nam
1 Cấm nhập khẩu (đình chỉ), mặt hàng bị hạn chế (quy định về chất phóng xạ, vv)
Thời gian khảo sát: Tháng 9 năm 2021
Kể từ ngày 29 tháng 5 năm 2018, việc xuất khẩu gạo Nhật Bản sang Việt Nam đã được phê duyệt không chỉ đối với gạo đánh bóng mà còn cả gạo lứt (hạn chế sử dụng để ăn)
Các mặt hàng cấm nhập khẩu được liệt kê tại Phụ lục II Phụ lục 1 của “Lệnh Nội các 69/2018/ND-CP” quy định chi tiết các quy định thi hành Luật Kiểm soát ngoại thương nhưng không bao gồm gạo và bột gạo Ngoài ra, các hạn chế nhập khẩu liên quan đến vụ tai nạn Nhà máy điện hạt nhân TEPCO Fukushima Daiichi đã được dỡ bỏ
Các liên kết liên quan
- Các Bộ, ngành liên quan
-
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Tiếng Việt)
/ (Tiếng Anh)
-
Bộ Công Thương Việt Nam (Tiếng Việt)
/ (Tiếng Anh)
- Luật cơ bản, vv
-
Nghị định 69/2018/ND-CP (Tiếng Việt)
- Thông tin tham khảo khác
-
Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản “Ứng phó với các quy định nhập khẩu được thắt chặt ở mỗi quốc gia và khu vực sau vụ tai nạn Nhà máy điện hạt nhân TEPCO Fukushima Daiichi”
-
Hội đồng xúc tiến xuất khẩu gạo và thực phẩm liên quan đến gạo toàn Nhật Bản “Cẩm nang xuất khẩu gạo và các sản phẩm chế biến từ gạo Nhật Bản năm 2016”
(10,5 MB)
2 Đăng ký cơ sở, đăng ký sản phẩm, giấy phép nhập khẩu, vv (tài liệu cần thiết để đăng ký)
Thời gian khảo sát: Tháng 9 năm 2021
Theo Chương 6 “Nghị định 15/2018/ND-CP”, đối với thực phẩm có nguồn gốc thực vật nhập khẩu, cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu phải làm thủ tục đăng ký là nước xuất khẩu vào Việt Nam (đối với thực phẩm đã qua chế biến, đóng gói không bao gồm các trường hợp thuộc diện miễn kiểm tra an toàn thực phẩm nhập khẩu quy định tại Điều 13 Nghị định tương tự) Về việc đăng ký, Nhật Bản đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chấp thuận ngày 16/12/2013 nên đáp ứng đủ điều kiện
Các liên kết liên quan
- Các Bộ, ngành liên quan
-
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Tiếng Việt)
/ (Tiếng Anh)
-
Bộ Công Thương Việt Nam (Tiếng Việt)
/ (Tiếng Anh)
- Luật cơ bản, vv
-
Nghị định 69/2018/ND-CP (Tiếng Việt)
- Thông tin tham khảo khác
-
Hội đồng xúc tiến xuất khẩu gạo và thực phẩm liên quan đến gạo toàn Nhật Bản “Cẩm nang xuất khẩu gạo và các sản phẩm chế biến từ gạo Nhật Bản năm 2016”
(10,5 MB)
-
Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản “Đơn xin cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do cho thực phẩm xuất khẩu” (tiếng Nhật)
3 Sự hiện diện của kiểm dịch động vật và thực vật
Thời gian khảo sát: Tháng 9 năm 2021
Để xuất khẩu cả gạo xay, gạo lứt và bột gạo sang Việt Nam, cần phải trải qua cuộc kiểm tra xuất khẩu của Cục Bảo vệ thực vật Nhật Bản và đính kèm giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật (còn gọi là giấy chứng nhận đạt kiểm dịch xuất khẩu) vào mẫu đơn đăng ký kiểm dịch thực vật Nếu bạn đang có ý định xuất khẩu gạo xay, gạo lứt hoặc bột gạo Nhật Bản sang Việt Nam, vui lòng liên hệ trước với trạm bảo vệ thực vật gần nhất
Theo Mục 11 Phụ lục 1 “Thông báo 15/2018/TT-BNNPTNT Danh mục mã HS hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”, gạo và bột gạo thuộc diện phải kiểm dịch thực vật tại Việt Nam Theo Điều 6 và Điều 7 Thông tư 33/2014/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (được sửa đổi một phần bởi Thông tư 30/2017/TT-BNNPTNT và Thông tư 34/2018/TT-BNNPTNT), việc kiểm dịch thực vật tại Việt Nam phải nộp đơn đăng ký kiểm dịch thực vật theo mẫu quy định và Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật do cơ quan có thẩm quyền cấp cơ quan kiểm dịch thực vật nước xuất khẩu với Cơ quan kiểm dịch thực vật Việt Nam hoặc Cơ chế một cửa quốc gia Nếu cây vượt qua bài kiểm tra kiểm dịch thực vật, giấy chứng nhận kiểm dịch sẽ được cơ quan kiểm dịch thực vật cấp
Các liên kết liên quan
- Các Bộ, ngành liên quan
-
Trạm Bảo vệ Thực vật
-
Cục Bảo vệ thực vật Việt Nam (Tiếng Việt)
-
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Tiếng Việt)
/ (Tiếng Anh)
- Luật cơ bản, vv
-
Thông tư 15/2018/TT-BNNPTNT (Tiếng Việt)
- Thông tin tham khảo khác
-
Hội đồng xúc tiến xuất khẩu gạo và thực phẩm liên quan đến gạo toàn Nhật Bản “Sổ tay xuất khẩu gạo và các sản phẩm chế biến từ gạo Nhật Bản năm 2016” (tiếng Nhật)
(10,5MB)
Quy định liên quan đến thực phẩm của Việt Nam
1 Tiêu chuẩn thực phẩm
Thời gian khảo sát: Tháng 9 năm 2021
Tiêu chuẩn quốc gia Việt Nam (QCVN) chưa được xây dựng cho gạo và bột gạo
2 Dư lượng thuốc trừ sâu và thuốc thú y
Thời gian khảo sát: Tháng 9 năm 2021
Gạo và bột gạo phải tuân theo quy định về dư lượng thuốc trừ sâu Việt Nam đã áp dụng hệ thống danh sách tích cực đối với thuốc trừ sâu được sử dụng và Thông tư 50/2016/TT-BYT của Bộ Y tế quy định lượng thuốc trừ sâu tối đa cho phép trong thực phẩm quy định giá trị ADI (giá trị chấp nhận được hàng ngày) và giá trị MRL (giá trị dư lượng tối đa) đối với từng loại thuốc trừ sâu và thực phẩm Dư lượng thuốc trừ sâu không được liệt kê trong pháp luật không được phép
Các liên kết liên quan
- Các Bộ, ngành liên quan
-
Bộ Y tế Việt Nam (Tiếng Việt)
/ (Tiếng Anh)
- Luật cơ bản, vv
-
Thông tư 50/2016/TT-BYT (Tiếng Việt) của Bộ Y tế quy định lượng thuốc trừ sâu tối đa cho phép trong thực phẩm
- Thông tin tham khảo khác
-
Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản “Thông tin về tiêu chuẩn dư lượng thuốc trừ sâu ở các quốc gia khác”
-
Hội đồng xúc tiến xuất khẩu gạo và thực phẩm liên quan đến gạo toàn Nhật Bản “Cẩm nang xuất khẩu gạo và các sản phẩm chế biến từ gạo Nhật Bản năm 2016”
(10,5 MB)
3 Kim loại nặng và các chất ô nhiễm
Thời gian khảo sát: Tháng 9 năm 2021
Gạo và bột gạo phải tuân theo các quy định về kim loại nặng và chất gây ô nhiễm Tiêu chuẩn dư lượng tối đa được quy định tại Chương 2 của “Tiêu chuẩn quốc gia QCVN8-2:2011/BYT, quy định tiêu chuẩn dư lượng tối đa đối với kim loại nặng trong thực phẩm”
Chương 2 của Tiêu chuẩn Quốc gia QCVN8-2:2011/BYT quy định giới hạn dư lượng tối đa đối với kim loại nặng trong thực phẩm Bộ giá trị MRL (giới hạn dư lượng tối đa) cho từng loại thực phẩm dành cho sáu loại (arsenic, cadimi, chì, thủy ngân, metyl thủy ngân và thiếc) Không được phép chứa các kim loại nặng không được liệt kê trong luật và quy định
Giá trị MRL của kim loại nặng trong gạo và bột gạo như sau
- Cadimi: 0,4 (mg/kg)
- Chì: 0,2 (mg/kg)
Ngoài ra, Tiêu chuẩn Quốc gia QCVN8-1:2011/BYT quy định mức dư lượng tối đa của nấm độc trong thực phẩm, Tiêu chuẩn Quốc gia QCVN8-3:2012/BYT quy định mức dư lượng tối đa của vi sinh vật trong thực phẩm và Quyết định của Bộ Y tế về mức ô nhiễm sinh học và hóa học tối đa cho phép trong thực phẩm Quy định 46/2007/QD-BYT, Chương 6, Chương 65 của Quy định 46/2007/QD-BYT quy định về vi sinh vật, trong khi Chương 7 của Quyết định 46/2007/QD-BYT của Bộ Y tế về mức ô nhiễm sinh học và hóa học tối đa cho phép trong thực phẩm và Tiêu chuẩn quốc gia QCVN18-1:2015/BYT quy định giá trị cho phép của chất hỗ trợ sản xuất trong đồ ăn
Các liên kết liên quan
- Các Bộ, ngành liên quan
-
Bộ Y tế Việt Nam (Tiếng Việt)
/ (Tiếng Anh)
- Luật cơ bản, vv
-
Quyết định 46/2007/QD-BYT (Tiếng Việt) của Bộ Y tế về mức ô nhiễm sinh học và hóa học tối đa cho phép trong thực phẩm
/ (Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ/tiếng Anh)
(686KB)
-
Tiêu chuẩn quốc gia QCVN8-1:2011/BYT (Tiếng Việt) quy định mức dư lượng tối đa các loại nấm độc trong thực phẩm
(816KB) / (Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ/tiếng Anh)
(372KB)
-
Tiêu chuẩn quốc gia QCVN 8-2:2011/BYT (Tiếng Việt)
(1250KB) / (Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ/tiếng Anh)
(372KB)
-
Tiêu chuẩn quốc gia QCVN8-3:2012/BYT (Tiếng Việt) quy định giá trị tiêu chuẩn tồn dư tối đa của vi sinh vật trong thực phẩm
(656KB)
-
Tiêu chuẩn quốc gia QCVN18-1:2015/BYT (Tiếng Việt) quy định giá trị cho phép của chất hỗ trợ sản xuất là dung môi
- Thông tin tham khảo khác
-
Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản “Ứng phó với các yếu tố nguy hiểm riêng lẻ (các chất hóa học có thể gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe)” (tiếng Nhật)
4 Phụ gia thực phẩm
Thời gian khảo sát: Tháng 9 năm 2021
Gạo và bột gạo phải tuân theo các quy định về phụ gia thực phẩm Danh mục phụ gia thực phẩm được phép sử dụng tại Việt Nam và giá trị tối đa cho phép (giá trị ML) đối với từng loại thực phẩm mục tiêu được quy định tại “Thông tư 24/2019/TT-BYT của Bộ Y tế” Do quy định ở dạng danh mục tích cực nên việc sử dụng, buôn bán, xuất nhập khẩu các phụ gia thực phẩm không có trong danh mục đều không được phép
Hơn nữa, phụ gia thực phẩm chỉ có thể được sử dụng nếu áp dụng (1) và (2) sau đây
- Nó thể hiện những tác dụng cần thiết mà không gây nguy hiểm cho sức khỏe con người hoặc lừa dối người tiêu dùng
- Không có cách nào khác hiệu quả hơn về mặt kinh tế và kỹ thuật để đạt được các mục tiêu sau (a) đến (c)
- Duy trì giá trị dinh dưỡng của thực phẩm
- Tăng cường duy trì chất lượng và độ ổn định của thực phẩm hoặc cải thiện kích thích giác quan (những thứ không liên quan đến những thay đổi về đặc tính hoặc chất lượng nhằm đánh lừa người tiêu dùng)
- Hỗ trợ sản xuất và vận chuyển thực phẩm (không nhằm mục đích che giấu hậu quả do sử dụng nguyên liệu thô chất lượng thấp hoặc sản xuất và công nghệ không phù hợp)
Đối với phụ gia thực phẩm hỗn hợp có tác dụng mới, phụ gia thực phẩm không có trong danh mục trên hoặc phụ gia thực phẩm dùng trong thực phẩm không thuộc danh mục nêu trên phải làm thủ tục đăng ký công bố sản phẩm theo quy định tại Điều 6 đến Điều 8 của “Nghị định số 15/2018/ND-CP Quy định thi hành Luật An toàn thực phẩm” trước khi sử dụng hoặc bán ra thị trường Để biết thêm thông tin, vui lòng xem "Thủ tục nhập khẩu_4 Thủ tục cấp giấy phép bán hàng"
Ngoài ra, giá trị cho phép của chất hỗ trợ sản xuất trong thực phẩm cũng được quy định tại Chương 7 “Quyết định 46/2007/QD-BYT của Bộ Y tế về mức ô nhiễm sinh học và hóa học tối đa cho phép trong thực phẩm” và “Tiêu chuẩn quốc gia QCVN18-1:2015/BYT quy định giá trị cho phép của chất hỗ trợ sản xuất là dung môi”
Các liên kết liên quan
- Các Bộ, ngành liên quan
-
Bộ Y tế Việt Nam (Tiếng Việt)
/ (Tiếng Anh)
- Luật cơ bản, vv
-
Luật an toàn thực phẩm 55/2010/QH12 (Tiếng Việt)
/ (Bản dịch dự kiến của m88)
(792KB)
-
Thông tư 24/2019/TT-BYT (Tiếng Việt) của Bộ Y tế về quản lý và sử dụng phụ gia thực phẩm
-
Nghị định 15/2018/ND-CP quy định chi tiết thi hành Luật An toàn thực phẩm (Tiếng Việt)
/ (Bản dịch dự kiến của m88)
(782KB)
-
Quyết định 46/2007/QD-BYT (Tiếng Việt) của Bộ Y tế về mức tối đa cho phép ô nhiễm sinh học và hóa học trong thực phẩm
/ (Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ/tiếng Anh)
(686KB)
-
Tiêu chuẩn quốc gia QCVN18-1:2015/BYT (Tiếng Việt) quy định giá trị cho phép của chất hỗ trợ sản xuất là dung môi
- Thông tin tham khảo khác
-
Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản “Tiêu chuẩn đối với thực phẩm và phụ gia ở mỗi quốc gia” (Tiếng Nhật)
-
Hội đồng xúc tiến xuất khẩu gạo và thực phẩm liên quan đến gạo toàn Nhật Bản “Cẩm nang xuất khẩu gạo và các sản phẩm chế biến từ gạo Nhật Bản năm 2016” (tiếng Nhật)
(10,5 MB)
5 Bao bì thực phẩm (chất lượng hoặc tiêu chuẩn của hộp đựng thực phẩm)
Thời gian khảo sát: Tháng 9 năm 2021
Bao bì, hộp đựng thực phẩm xuất khẩu phải đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng kèm theo “Thông tư 34/2011/TT-BYT quy định tiêu chuẩn quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động đối với hộp, bao bì tiếp xúc với bộ đồ ăn theo Luật An toàn thực phẩm” và “Thông tư 35/2015/TT-BYT về bao bì, đồ đựng bằng thủy tinh, gốm sứ, vv tiếp xúc trực tiếp với đồ ăn" Xin lưu ý rằng các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn và sức khỏe sẽ khác nhau tùy thuộc vào chất liệu nhựa tổng hợp, cao su và kim loại
Ngoài ra, hộp nhựa tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau
- Tiêu chuẩn polyetylenTC6514-1:1999 (AS2070-1:1995(E))
- Tiêu chuẩn PVC 6514-2:1999 (AS 2070 – 2 : 1993 (E))
- Tiêu chuẩn cho vật liệu nhựa styren TCVN 6514-3:1999 (AS 2070 – 3 : 1993 (E))
- Tiêu chuẩn cho vật liệu nhựa acrylonitril VN 6514-4:1999 (AS 2070 – 4 : 1993 (E))
- Tiêu chuẩn polypropylenTCVN 6514-5:1999 (AS 2070 – 5 : 1993 (E))
- Tiêu chuẩn chất tạo màu TCN 6514-6:1999 (AS 2070 – 6 : 1993 (E))
- Tiêu chuẩn polyvinylidene clorua TCVN 6514-7:1999 (AS 2070 – 7: 1993 (E))
- Tiêu chuẩn cho các chất phụ gia khác TCN 6514-8:1999 (AS 2070 – 8: 1992 (E))
Ngoài ra, nếu thực phẩm được đóng gói, đóng gói tại Việt Nam sau khi xuất khẩu sang Việt Nam, bao bì, thùng chứa không chỉ phải tuân thủ các quy định này mà còn có thể phải thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm* (Điều 41 Nghị định 15/2018/ND-CP quy định quy định thi hành Luật An toàn thực phẩm)
*Vui lòng tham khảo "Thủ tục nhập khẩu_4 Thủ tục cấp phép bán hàng" để biết chi tiết
Các liên kết liên quan
- Các Bộ, ngành liên quan
-
Bộ Y tế Việt Nam (Tiếng Việt)
/ (Tiếng Anh)
- Luật cơ bản, vv
-
Thông tư 34/2011/TT-BYT (Tiếng Việt)

(Liên kết tải xuống) - Thông tin tham khảo khác
-
Nghị định 15/2018/ND-CP quy định chi tiết thi hành Luật An toàn thực phẩm (Tiếng Việt)
/ (Bản dịch dự kiến của m88)
(782KB)
-
Tiêu chuẩn quốc gia về bao bì tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm QCVN 12-1:2011/BYT (Tiếng Việt)
-
Tiêu chuẩn quốc gia về bao bì tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm QCVN 12-2:2011/BYT (Tiếng Việt)
-
Tiêu chuẩn quốc gia về bao bì tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm QCVN 12-3:2011/BYT (Tiếng Việt)
-
Tiêu chuẩn quốc gia về bao bì tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm QCVN 12-4:2015-BYT (Tiếng Việt)
-
Tiêu chuẩn bao bì nhựa tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (polyethylene, phụ gia…)TCVN6514- 1:1999
-
Tiêu chuẩn hộp nhựa tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (polyethylene, chất phụ gia,…)TCVN6514- 2:1999
-
Tiêu chuẩn hộp nhựa tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (polyethylene, chất phụ gia,…)TCVN6514- 3:1999
-
Tiêu chuẩn hộp nhựa tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (polyethylene, chất phụ gia,…)TCVN6514- 4:1999
-
Tiêu chuẩn hộp nhựa tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (polyethylene, chất phụ gia,…)TCVN6514- 5:1999
-
Tiêu chuẩn cho hộp nhựa tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (polyethylene, phụ gia…)TCVN6514- 6:1999
-
Tiêu chuẩn hộp nhựa tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (polyethylene, chất phụ gia,…)TCVN6514- 7:1999
-
Tiêu chuẩn cho hộp nhựa tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (polyethylene, phụ gia,…)TCVN6514- 8:1999
- Khảo sát về hệ thống đóng gói cho thực phẩm ở nước ngoài (EU, TPP, Hoa Kỳ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Ấn Độ, Thái Lan, Indonesia, GCC, Mercosur) (tháng 3 năm 2020) | Báo cáo
-
Hội đồng xúc tiến xuất khẩu gạo và thực phẩm liên quan đến gạo toàn Nhật Bản “Sổ tay xuất khẩu gạo và các sản phẩm chế biến từ gạo Nhật Bản năm 2016” (tiếng Nhật)
(10,5 MB)
6 Hiển thị nhãn
Thời gian khảo sát: Tháng 9 năm 2021
Việc ghi nhãn gạo và bột gạo được quy định bởi "Nghị định 43/2017/ND-CP về ghi nhãn sản phẩm" và "Nghị định 15/2018/ND-CP quy định chi tiết thi hành Luật An toàn thực phẩm" Các mục phải được hiển thị như sau
- Tên sản phẩm
- Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về sản phẩm (đối với thực phẩm nhập khẩu thì tên, địa chỉ của tổ chức/cá nhân là nhà sản xuất và tổ chức/cá nhân đã hoàn thành thủ tục tự công bố sản phẩm hoặc đăng ký công bố sản phẩm)
- Quốc gia xuất xứ
- Nội dung (trọng lượng tịnh)
- Ngày sản xuất
- Tốt nhất trước ngày
- Tư vấn và cảnh báo về an toàn thực phẩm
Nhãn phải được viết bằng tiếng Việt
Các liên kết liên quan
- Các Bộ, ngành liên quan
-
Bộ Y tế Việt Nam (Tiếng Việt)
/ (Tiếng Anh)
-
Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam (Tiếng Việt)
/ (Tiếng Anh)
- Luật cơ bản, vv
-
Luật an toàn thực phẩm 55/2010/QH12 (Tiếng Việt)
/ (Bản dịch dự kiến của m88)
(792KB)
-
Nghị định 43/2017/ND-CP về ghi nhãn sản phẩm (Tiếng Việt)
(377KB) / (Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ/tiếng Anh)
(520KB)
-
Nghị định 15/2018/ND-CP quy định chi tiết thi hành Luật An toàn thực phẩm (Tiếng Việt)
/ (Bản dịch dự kiến của m88)
(782KB)
- Thông tin tham khảo khác
-
Hội đồng xúc tiến xuất khẩu gạo và thực phẩm liên quan đến gạo toàn Nhật Bản “Sổ tay xuất khẩu gạo và các sản phẩm chế biến từ gạo Nhật Bản năm 2016” (tiếng Nhật)
(10,5 MB)
7 Người khác
Thời gian khảo sát: Tháng 9 năm 2021
Các quy định vệ sinh đối với gạo và bột gạo bán tại Việt Nam được quy định bởi Luật An toàn thực phẩm
Theo pháp luật, việc quản lý an toàn thực phẩm cấp quốc gia ở Việt Nam chủ yếu do Bộ Y tế thực hiện Bộ Y tế cũng có thẩm quyền ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bao bì, dụng cụ chứa đựng thực phẩm liên quan đến an toàn thực phẩm cũng như kiểm soát phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm đối với thực phẩm đã qua chế biến Tuy nhiên, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm đối với gạo và Bộ Thương mại và Công nghiệp chịu trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm đối với bột gạo
Căn cứ vào Chương 6 của "Nghị định số 15/2018/ND-CP ban hành Quy định thi hành Luật An toàn thực phẩm", tất cả thực phẩm, nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ đóng gói thực phẩm, vật liệu đóng gói thực phẩm, hộp đựng thực phẩm, vv nhập khẩu đều phải chịu sự kiểm tra nhập khẩu Tuy nhiên, có một số trường hợp không thuộc đối tượng kiểm tra, chẳng hạn như thực phẩm để làm mẫu triển lãm
Để biết thông tin về phương pháp và thủ tục kiểm tra gạo và bột gạo nhập khẩu, vui lòng tham khảo "2 Kiểm tra tại thời điểm nhập khẩu" trong "Thủ tục nhập khẩu"
Theo Điều 38, Khoản 2 Luật An toàn thực phẩm, nếu gạo hoặc bột gạo là cây trồng biến đổi gen thì phải có CFS (giấy chứng nhận lưu hành tự do) riêng
Các liên kết liên quan
- Các Bộ, ngành liên quan
-
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Tiếng Việt)
/ (Tiếng Anh)
- Luật cơ bản, vv
-
Luật an toàn thực phẩm 55/2010/QH12 (Tiếng Việt)
/ (Bản dịch dự kiến của m88)
(792KB)
-
Nghị định 15/2018/ND-CP quy định chi tiết thi hành Luật An toàn thực phẩm (Tiếng Việt)
/ (Bản dịch dự kiến của m88)
(782KB)
Thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam
1 Giấy phép nhập khẩu, giấy phép nhập khẩu, vv, đăng ký sản phẩm, vv (thủ tục cần thiết từ phía nhà nhập khẩu)
Thời gian khảo sát: Tháng 9 năm 2021
Theo Điều 3, Đoạn 1 và Điều 5 của “Sắc lệnh Nội các 09/2018/ND-CP quy định chi tiết Luật Thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động bán sản phẩm, vv của doanh nghiệp có vốn nước ngoài”, doanh nghiệp có vốn nước ngoài không bắt buộc phải xin trước giấy phép kinh doanh (nhập khẩu) từ Bộ Công Thương khi nhập khẩu gạo và bột gạo từ Nhật Bản
Các liên kết liên quan
2 Thủ tục thông quan nhập khẩu (các tài liệu cần thiết để thông quan)
Thời gian khảo sát: Tháng 9 năm 2021
``Thông tư 38/2015/TT-BTC'' của Bộ Tài chính'' (được sửa đổi bởi ``Thông tư 39/2018/TT-BTC'' và Thông tư 81/2019/TT-BTC) quy định kiểm tra hải quan chung, thủ tục thông quan, vv
Việc khai hải quan được thực hiện trực tuyến trên Hệ thống xử lý dữ liệu hải quan (VNACCS) và cần có các chứng từ như tờ khai, hóa đơn, vận đơn, tờ khai trị giá, giấy chứng nhận hàng hóa để đăng ký tờ khai hải quan Nếu đăng ký tờ khai hải quan của bạn được chấp thuận, bạn sẽ được VNACCS cấp số tờ khai Sau đó, nội dung kiểm tra bắt buộc để thông quan (có 3 cấp độ: không kiểm tra/kiểm tra, kiểm tra hồ sơ và kiểm tra hàng hóa) sẽ được xác định và thông báo trên VNACCS Ngoài ra, để làm thủ tục hải quan, cần phải vượt qua kiểm dịch thực vật và kiểm tra an toàn thực phẩm, đáp ứng mọi yêu cầu cần thiết và nộp mọi loại thuế hải quan Cũng cần lưu ý, tùy theo quyết định và thực tiễn của công chức hải quan, thủ tục thực tế có thể khác với quy định của pháp luật
Các liên kết liên quan
- Các Bộ liên quan
-
Tổng cục Hải quan Việt Nam (Tiếng Việt)
/ (Tiếng Anh)
-
Cục Hải quan TPHCM (Tiếng Việt)
/ (Tiếng Anh)
-
Cục Hải quan Hà Nội (Tiếng Việt)
- Luật cơ bản, vv
-
Luật Hải quan 54/2014/QH13 (Tiếng Việt)
/ (Tiếng Anh)
-
Nghị định 08/2015/ND-CP (Tiếng Việt)
/ (Tiếng Anh)
-
Ấn bản Bộ Tài chính 19046/BTC-TCHQ (Tiếng Việt)
-
Thông tư 38/2015/TT-BTC (Tiếng Việt) của Bộ Tài chính
/ (Tiếng Anh)
-
Bộ Tài chính Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 38/2015/TT-BTC (Tiếng Việt)
-
Thông tư 81/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính về quản lý rủi ro trong hoạt động hải quan (Tiếng Việt)
3,427KB
-
Luật an toàn thực phẩm 55/2010/QH12 (Tiếng Việt)
/ (Bản dịch dự kiến của m88)
(792KB)
- Thông tin tham khảo khác
- đăng nhập m88 khẩu mua lại | Việt Nam -
3 Kiểm tra và kiểm dịch khi nhập khẩu
Thời gian khảo sát: Tháng 9 năm 2021
Theo Chương 6 “Nghị định 15/2018/ND-CP”, đối với thực phẩm có nguồn gốc thực vật nhập khẩu, cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu phải làm thủ tục đăng ký là nước xuất khẩu vào Việt Nam (đối với thực phẩm đã qua chế biến, đóng gói, loại trừ các trường hợp thuộc diện miễn kiểm tra an toàn thực phẩm nhập khẩu quy định tại Điều 13 Nghị định) Về việc đăng ký, Nhật Bản đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chấp thuận ngày 16/12/2013 nên đáp ứng đủ điều kiện
Ngoài ra, mục 12 Phụ lục 1 “Thông tư số 15/2018/TT-BNNPTNT về Danh mục mã HS hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” và “Về Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra chuyên ngành thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công Thương” theo Phụ lục 24 của Quyết định Theo Quyết định 1182/QD-BCT, cả gạo xay, gạo lứt và bột gạo đều phải kiểm tra an toàn thực phẩm tại thời điểm nhập khẩu (tuy nhiên, các sản phẩm quy định tại Điều 13 Nghị định 15/2018/ND-CP như sản phẩm đã được cấp giấy biên nhận đăng ký công bố sản phẩm thì được miễn kiểm tra này)
Phương thức kiểm tra an toàn thực phẩm bao gồm kiểm tra thông thường, kiểm tra đơn giản và kiểm tra nghiêm ngặt Về nguyên tắc, việc kiểm tra thông thường được áp dụng, tuy nhiên trong các trường hợp sau đây sẽ áp dụng kiểm tra đơn giản hoặc kiểm tra nghiêm ngặt
- Ứng dụng kiểm tra đơn giản
- Nếu yêu cầu về an toàn thực phẩm đã được chứng nhận bởi cơ quan, tổ chức của quốc gia đã ký kết Công ước quốc tế về thừa nhận lẫn nhau về an toàn thực phẩm mà Việt Nam là thành viên; nếu có kết quả kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu đối với lô hàng, sản phẩm nhập khẩu phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam
- Các sản phẩm đã nhận được thông báo đáp ứng yêu cầu nhập khẩu ba lần liên tiếp thông qua kiểm tra định kỳ trong vòng 12 tháng
- Sản phẩm được sản xuất tại cơ sở áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng GMP, HACCP, ISO22000, IFS, BRC, FSSC22000 hoặc tiêu chuẩn tương đương
- Áp dụng kiểm tra nghiêm ngặt
- Nhập các lô và sản phẩm không đáp ứng mức yêu cầu nhập khẩu trong lần kiểm tra trước
- Lô hàng hoặc sản phẩm không đáp ứng tiêu chí trong lần sàng lọc, kiểm tra trước đó (nếu có)
- Nếu có cảnh báo của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền, nhà sản xuất nước ngoài
Ngoài ra, nếu bạn vượt qua đợt kiểm tra nghiêm ba lần liên tiếp đối với mục 2a và b ở trên hoặc nếu bạn nhận được thông báo đình chỉ kiểm tra nghiêm từ Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hoặc Bộ Thương mại và Công nghiệp đối với mục 2c trên, thì hoạt động kiểm tra nghiêm ngặt sẽ được chuyển thành kiểm tra thường xuyên
Khi đăng ký kiểm tra an toàn thực phẩm, hãy nộp cho cơ quan kiểm tra những giấy tờ sau (đối với trường hợp kiểm tra định kỳ):
- Mẫu đơn đăng ký kiểm tra an toàn thực phẩm (bản gốc)
- Mẫu tự công bố sản phẩm
- Bản sao danh sách đóng gói
Phương thức kiểm tra an toàn thực phẩm là kiểm tra hồ sơ, nhưng trong trường hợp kiểm tra chặt còn tiến hành kiểm tra mẫu
Sau khi vượt qua cuộc kiểm tra an toàn thực phẩm, thông báo đã vượt qua các yêu cầu nhập khẩu sẽ được đưa ra Người nhập khẩu nộp thông báo cho cơ quan hải quan
Các liên kết liên quan
4 Thủ tục cấp phép bán hàng
Thời gian khảo sát: Tháng 9 năm 2021
- Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
Luật An toàn thực phẩm (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật liên quan đến Quy hoạch tổng thể) Theo Điều 34 của Luật (được sửa đổi một phần bởi 28/2018/QH14) và Điều 11 và 12 của Nghị định số 15/2018/ND-CP về Quy định thi hành Luật An toàn thực phẩm, các công ty sản xuất hoặc bán thực phẩm tại Việt Nam phải có giấy chứng nhận cơ sở yêu cầu an toàn thực phẩm, ngoại trừ khi bán thực phẩm đóng gói sẵn
Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được quy định tại Điều 34 Luật An toàn thực phẩm - Tự công bố sản phẩm hoặc đăng ký công bố sản phẩm
Theo “Nghị định số 15/2018/ND-CP quy định chi tiết thi hành Luật An toàn thực phẩm”, doanh nghiệp nhập khẩu thực phẩm thuộc danh mục thực phẩm đã qua chế biến, đóng gói phải làm thủ tục tự công bố sản phẩm Tự công bố sản phẩm là thủ tục được thực hiện bằng cách đăng tải mẫu tự công bố sản phẩm và phiếu kết quả kiểm nghiệm sản phẩm theo mẫu quy định trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc trên website hoặc địa điểm của công ty, sau đó gửi đến cơ quan chức năng
Mặt khác, các công ty nhập khẩu gạo, bột gạo thuộc danh mục thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y tế, thực phẩm chuyên dùng, thực phẩm dinh dưỡng cho trẻ dưới 36 tháng tuổi phải làm thủ tục đăng ký công bố sản phẩm tại Bộ Y tế hoặc Cục Y tế Khi đăng ký bản công bố sản phẩm, ngoài các tài liệu (i) và (ii) nêu trên còn phải có Giấy chứng nhận lưu hành tự do hoặc Giấy chứng nhận xuất khẩu hoặc Giấy chứng nhận y tế do cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu cấp còn phải có bằng chứng khoa học chứng minh tác dụng của sản phẩm đã công bố hoặc các thành phần của sản phẩm và Thực hành sản xuất tốt (GMP) Nộp Giấy chứng nhận tuân thủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc giấy chứng nhận tương đương (trong trường hợp thực phẩm bảo vệ sức khỏe) cấp cho cơ sở tuân thủ “Thực hành” đến cơ quan chức năng thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, qua đường bưu điện hoặc trực tiếp Sau khi kiểm tra, cơ quan chức năng sẽ cấp Giấy tiếp nhận đăng ký công bố sản phẩm và công bố tên doanh nghiệp đã đăng ký và sản phẩm của doanh nghiệp đó trên trang thông tin điện tử và cơ sở dữ liệu an toàn thực phẩm
Ngoài ra, nếu gạo hoặc bột gạo là cây trồng biến đổi gen thì phải có giấy chứng nhận cây trồng biến đổi gen đáp ứng yêu cầu về chế độ ăn uống Giấy chứng nhận được quy định tại “Nghị định Chính phủ số 69/2010/ND-CP” (được sửa đổi bởi “Nghị định Chính phủ số 108/2011/ND-CP”) - Yêu cầu đối với nhà nhập khẩu và nhà phân phối
Các luật và quy định cơ bản đối với công ty Việt Nam và công ty nước ngoài là khác nhau
Các công ty Việt Nam có thể nhập khẩu thực phẩm mà không cần xin giấy phép nhập khẩu riêng, trừ những mặt hàng có quy định đặc biệt Đối với doanh nghiệp có vốn nước ngoài, điều kiện là giấy phép hoạt động (giấy phép đầu tư của Sở Kế hoạch và Đầu tư) đã trải qua thủ tục bổ sung cho “hoạt động nhập khẩu và phân phối” kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO (Điều 3 Nghị định 69/2018/ND-CP quy định quy định thi hành Luật Quản lý ngoại thương)
Theo Điều 51(c) của "Sắc lệnh Nội các số 09/2018/ND-CP ban hành quy định chi tiết của Luật Thương mại và Luật Kiểm soát ngoại thương về hoạt động mua bán sản phẩm của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài", để tiến hành kinh doanh bán lẻ gạo, cần phải có giấy phép kinh doanh như được quy định trong Lệnh Nội các nói trên Nói cách khác, tổ chức kinh tế có vốn nước ngoài sẽ chỉ được xét cấp phép bán lẻ nếu bán lẻ gạo thông qua các điểm bán lẻ như siêu thị, siêu thị mini, cửa hàng tiện lợi mà họ đã thành lập tại Việt Nam
Theo Điều 51(a) của Lệnh Nội các, để bán lẻ bột gạo, phải xin trước giấy phép kinh doanh doanh nghiệp có vốn nước ngoài (bán lẻ) do Bộ Thương mại và Công nghiệp cấp Nếu muốn thành lập cửa hàng bán lẻ, ngoài giấy phép kinh doanh, còn phải có giấy phép thành lập cửa hàng bán lẻ do Bộ Thương mại và Công nghiệp cấp theo Điều 22 đến 29 của Luật này cùng một mệnh lệnh nội các
"Nghị định số 09/2018/ND-CP" quy định về nguyên tắc, phải thực hiện bài kiểm tra nhu cầu kinh tế ("kiểm tra ENT") để mở cửa hàng bán lẻ thứ hai hoặc tiếp theo Điều kiện được miễn bao gồm (1) cửa hàng có diện tích dưới 500 mét vuông, (2) cửa hàng nằm trong cơ sở thương mại và (3) cơ sở kinh doanh không phải là cửa hàng tiện lợi hoặc siêu thị mini
Nếu bạn đang mở rộng sang Việt Nam trong lĩnh vực kinh doanh bán buôn/bán lẻ, vui lòng tham khảo "Những điểm cần lưu ý khi mở rộng sang Việt Nam trong lĩnh vực kinh doanh bán buôn/bán lẻ" (m88) trong phần "Thông tin tham khảo khác"
Các liên kết liên quan
- Các Bộ, ngành liên quan
-
Bộ Công Thương Việt Nam (Tiếng Việt)
/ (Tiếng Anh)
-
Bộ Y tế Việt Nam (Tiếng Việt)
/ (Tiếng Anh)
- Luật cơ bản, vv
-
Luật Đầu tư 61/2020/QH14 (Tiếng Việt)
/ (Tiếng Nhật)
526KB
-
Luật Doanh nghiệp 59/2020/QH14 (Tiếng Việt)
/ (Tiếng Nhật)
748KB
-
Nghị định 31/2021/ND-CP quy định thi hành Luật Đầu tư (Tiếng Việt)
(9MB) / (Tiếng Nhật)
756KB
-
Nghị định 47/2021/ND-CP (Tiếng Việt)
(580KB)
-
Nghị định 09/2018/ND-CP (Tiếng Việt) quy định chi tiết Luật Thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán sản phẩm, vv của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
-
Luật an toàn thực phẩm 55/2010/QH12 (Tiếng Việt)
/ (Bản dịch dự kiến của m88)
(793KB)
-
Nghị định 15/2018/ND-CP quy định chi tiết thi hành Luật An toàn thực phẩm (Tiếng Việt)
/ (Bản dịch dự kiến của m88)
(782KB)
-
Nghị định 69/2018/ND-CP (Tiếng Việt) Xây dựng Quy chế thi hành Luật Quản lý ngoại thương
- Thông tin tham khảo khác
- m88 “Giải thích quy định đầu tư nước ngoài và cơ chế ưu đãi khi thành lập công ty: Việt Nam” (Tiếng Nhật)
- Những điểm cần lưu ý khi mở rộng sang ngành phân phối: Việt Nam | Hỏi đáp tư vấn thương mại/đầu tư
5 Người khác
Thời gian khảo sát: Tháng 9 năm 2021
Khi xuất khẩu gạo từ Nhật Bản với mục đích bán hoặc các mục đích khác ra nước ngoài, bắt buộc phải báo cáo trước số lượng xuất khẩu cho quầy gần nhất thuộc thẩm quyền của Cục Quản lý Nông nghiệp, dựa trên Điều 36 của "Đạo luật ổn định cung, cầu và giá cả các loại thực phẩm thiết yếu" (Luật Thực phẩm) Các loại gạo xuất khẩu nhằm mục đích phi thương mại để sử dụng cá nhân và các sản phẩm gạo đã qua chế biến (gạo chưng cất, bột gạo…) không cần phải thông báo
Thuế nhập khẩu, vv tại Việt Nam
1 Thuế quan
Thời gian khảo sát: Tháng 9 năm 2021
Gạo, bột gạo nhập khẩu vào Việt Nam phải chịu thuế hải quan
Số tiền thuế hải quan được tính dựa trên giá CIF ``Nghị định 122/2016/ND-CP quy định về thuế suất nhập khẩu và các mặt hàng đối với hàng nhập khẩu vượt hạn ngạch nhập khẩu, thuế hỗn hợp/thuế suất tối đa và các mặt hàng, biểu thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi, biểu thuế xuất khẩu'' và ''Nghị định 122/2016/ND-CP sửa đổi, bổ sung Theo Chương 10 và 11 Phần 1 Phụ lục II, Phần I Nghị định 57/2020/ND-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 125/2017/ND-CP thì thuế suất MFN đối với gạo là 40% (không bao gồm một số loại gạo), thuế suất MFN đối với bột gạo là 15% Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Nhật Bản-ASEAN (AJCEP) có hiệu lực từ tháng 12 năm 2008 và Hiệp định Đối tác Kinh tế Nhật Bản-Việt Nam (VJEPA) có hiệu lực từ tháng 10 năm 2009 Khi các hiệp định đối tác kinh tế này được áp dụng, thuế suất sẽ giảm từ 0 đến 25% Để đủ điều kiện tham gia AJCEP/VJEPA, cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn xuất xứ và cũng cần kiểm tra lộ trình cắt giảm thuế quan của từng hiệp định
| mã HS | Sản phẩm | Mức thuế (%) | |||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|
| 01/01/2018~31/03/2018 | 01/04/2018~31/03/2019 | 01/04/2019~31/03/2020 | 01/04/2020~31/03/2021 | 01/04/2021~31/03/2022 | 01/04/2022~31/03/2023 | ||
| 1006.2010 | Gạo Hom Mali | 15 | 13 | 10 | 8 | 5 | 3 |
| 1006.2090 | Khác | 15 | 13 | 10 | 8 | 5 | 3 |
| 1006.3030 | Gạo nếp | 15 | 13 | 10 | 8 | 5 | 3 |
| 1006.3040 | Gạo Hom Mali | 15 | 13 | 10 | 8 | 5 | 3 |
| 1006.3091 | Gạo đồ | 19 | 16 | 13 | 9 | 6 | 3 |
| 1006.3099 | Khác | 15 | 13 | 10 | 8 | 5 | 3 |
| 1102.90.10 | Bột gạo | 5 | 5 | 5 | 4 | 3 | 1 |
| 1102.90.20 | Bột lúa mạch đen | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
| 1102.90.90 | Khác | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Lưu ý: AJCEP được định nghĩa trong Mã HS 2002
| Vật phẩm | mã HS | Sản phẩm | Mức thuế (%) | |||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| 01/01/2018~31/03/2018 | 01/04/2018~31/03/2019 | 01/04/2019~31/03/2020 | 01/04/2020~31/03/2021 | 01/04/2021~31/03/2022 | 01/04/2022~31/03/2023 | |||
| Gạo lứt | 1006.2010 | Gạo Hom Mali | 17.5 | 15 | 12.5 | 10 | 7.5 | 5 |
| 1006.2090 | Khác | 17.5 | 15 | 12.5 | 10 | 7.5 | 5 | |
| Gạo xay | 1006.3030 | Gạo nếp | 17.5 | 15 | 12.5 | 10 | 7.5 | 5 |
| 1006.3040 | Gạo Hom Mali | 17.5 | 15 | 12.5 | 10 | 7.5 | 5 | |
| 1006.3091 | Cơm đồ | 22 | 19 | 16 | 12.5 | 9 | 6 | |
| 1006.3099 | Khác | 17.5 | 15 | 12.5 | 10 | 7.5 | 5 | |
| Bột gạo | 1102.90.10 | Bột gạo | 7 | 7 | 6 | 5 | 4 | 2.5 |
| 1102.90.20 | Bột lúa mạch đen | 3 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
| 1102.90.90 | Khác | 3 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
Lưu ý: VJEPA được định nghĩa trong Mã HS 2007
Khi áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (TPP11 = CPTPP)
Để được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt CPTPP (TPP11), phải đáp ứng tất cả các điều kiện sau
- Thuế nhập khẩu ưu đãi các mặt hàng kèm theo Nghị định 57/2019/ND-CP
- Nhập khẩu từ Nhật Bản (hoặc các nước ký kết khác) về Việt Nam
- Sản phẩm phải được vận chuyển trực tiếp từ Nhật Bản (hoặc các nước ký kết khác) về Việt Nam
- Phải đáp ứng các quy định của CPTPP về xuất xứ sản phẩm (quy định cụ thể về mặt hàng được quy định tại “Thông báo 03/2019/TT-BCT” (được sửa đổi một phần bởi “Thông báo 06/2020/TT-BCT”)) và nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu phải tự mình chứng nhận xuất xứ (*)
*CPTPP là hệ thống tự khai báo nên người sản xuất, xuất khẩu phải tự chuẩn bị giấy chứng nhận xuất xứ và nộp cho hải quan khi nhập khẩu vào Việt Nam Giấy chứng nhận xuất xứ do người nhập khẩu lập chưa được công nhận tại Việt Nam (Điều 320, Khoản 1, Lưu ý 2 văn bản Hiệp định) Ngoài ra, giấy chứng nhận xuất xứ cụ thể của Phòng Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản sẽ không được cấp
*Khi nhập khẩu từ Việt Nam sang Nhật Bản, mẫu CO (Mẫu CPTPP) phải do cơ quan phát hành thuộc thẩm quyền của Bộ Thương mại và Công nghiệp cấp (Điều 5(b) Phụ lục 3-A nội dung chính của hiệp định) hoặc nhà nhập khẩu Nhật Bản phải tự lập và nộp cho hải quan tại thời điểm nhập khẩu vào Nhật Bản và thủ tục này khác với khi xuất khẩu từ Nhật Bản sang Nhật Bản Việt Nam
Theo Hiệp định CPTPP, thuế suất thuế nhập khẩu đối với gạo và bột gạo sẽ là 0% trong năm đầu tiên sau khi hiệp định có hiệu lực và vào năm thứ 4 đối với bột gạo
Theo "Nghị định 57/2019/ND-CP", mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt đối với bột gạo nhập khẩu từ Nhật Bản năm 2021 và 2022 theo Hiệp định CPTPP như sau:
| mã HS | Mức thuế (%) Ngày 1 tháng 1 năm 2021 - ngày 31 tháng 12 năm 2021 |
Mức thuế (%) Ngày 1 tháng 1 năm 2022 - ngày 31 tháng 12 năm 2022 |
|---|---|---|
| 1102.90.10 | 0 | 0 |
| 1102.90.20 | 0 | 0 |
| 1102.90.90 | 0 | 0 |
Các liên kết liên quan
- Các Bộ, ngành liên quan
-
Tổng cục Hải quan Việt Nam (Tiếng Việt)
/ (Tiếng Anh)
-
Bộ Công Thương Việt Nam (Tiếng Việt)
/ (Tiếng Anh)
- Luật cơ bản, vv
-
Luật Hải quan 54/2014/QH13 (Tiếng Việt)
/ (Tiếng Anh)
-
Nghị định 122/2016/ND-CP (Tiếng Việt) quy định về thuế suất và mặt hàng nhập khẩu đối với số lượng nhập khẩu vượt hạn ngạch nhập khẩu, các mặt hàng và mức thuế suất/trần thuế hỗn hợp, biểu thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi, biểu thuế suất thuế xuất khẩu
(121MB) / (Tiếng Anh)
(248KB)
-
Nghị định 125/2017/ND-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 122/2016/ND-CP (Tiếng Việt)
-
Nghị định 57/2020/ND-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 122/2016/ND-CP và Nghị định 125/2017/ND-CP (Tiếng Việt)

Do sắc lệnh quá dài nên toàn bộ văn bản đã được chia thành 8 bản PDF -
Nghị định 155/2017/ND-CP (Tiếng Việt) quy định thuế suất ưu đãi đặc biệt đối với VJEPA (từ năm 2018 đến năm 2023)

Bảng thuế suất https://trungtamwtovn/upload/files/fta/174-da-ky-ket/187-viet-nam---nhat-ban/244-van-ban/4%20BieuthueVJEPA-2018-2023pdf -
Nghị định 160/2017/ND-CP quy định thuế suất ưu đãi đặc biệt của AJCEP (từ năm 2018 đến năm 2023) (Tiếng Việt)

Bảng thuế suất https://trungtamwtovn/upload/files/fta/174-da-ky-ket/193-asean---nhat-ban/222-van-ban-thuc-t hi-cua-/Bi%E1%BB%83u%20thu%E1%BA%BF%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%20th%E1%BB%B1c%20hi%E1%BB%87n%20AJCEP%202018-2022pdf -
Nghị định 57/2019/ND-CP quy định thuế suất ưu đãi đặc biệt giai đoạn 2019-2022 trong CPTPP (Tiếng Việt)
(36MB)
*Do sắc lệnh có liên quan quá dài nên toàn bộ văn bản đã được chia thành 8 bản PDF -
Thông tư 03/2019/TT-BCT (Tiếng Việt) quy định về quy tắc xuất xứ đối với CPTPP
(5MB)
-
Thông tư 06/2020/TT-BCT sửa đổi, bổ sung Thông tư 03/2019/TT-BCT (Tiếng Việt)
(828KB)
- Thông tin tham khảo khác
-
Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp AJCEP (tiếng Nhật)
/ JVEPA
- Mức thuế trên toàn thế giới (WorldTariff)
-
m88 “Mức thuế tại Việt Nam” (tiếng Nhật)
(261KB)
- Hệ thống hải quan | Việt Nam - Châu Á
-
Hội đồng xúc tiến xuất khẩu gạo và thực phẩm liên quan đến gạo toàn Nhật Bản “Cẩm nang xuất khẩu gạo và các sản phẩm chế biến từ gạo Nhật Bản năm 2016” (tiếng Nhật)
(10,5 MB)
2 Các loại thuế khác
Thời gian khảo sát: Tháng 9 năm 2021
Tại Việt Nam, thuế giá trị gia tăng (VAT) đối với nông sản được xử lý như sau
-
Khi được nhập
Nông sản thô, chưa qua chế biến và nông sản chỉ qua sơ chế (*) nhập khẩu từ Nhật Bản về Việt Nam được miễn thuế giá trị gia tăng nhập khẩu Đánh bóng gạo cũng được miễn
Xin lưu ý rằng nông sản đã qua chế biến phải chịu thuế giá trị gia tăng nhập khẩu 10% -
Dành cho doanh số nội địa
Nông sản thô, chưa qua chế biến cũng như nông sản chỉ qua sơ chế phải chịu thuế VAT 5% khi bán lại tại Việt Nam Các sản phẩm nông nghiệp đã qua chế biến khác thuộc đối tượng chịu thuế VAT 10% khi bán lại tại Việt Nam Ngoài ra, nhà nhập khẩu có thể được khấu trừ số thuế VAT đã nộp tại thời điểm nhập khẩu Cụ thể, bạn sẽ phải nộp thuế trên số tiền sau khi trừ đi số thuế GTGT nhập khẩu đã nộp vào số thuế GTGT nhận được từ người mua tại thời điểm bán lại Xin lưu ý rằng nếu thuế VAT nhập khẩu lớn hơn thuế VAT nhận được từ người bán thì có thể được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo
*Sản phẩm nông nghiệp chỉ trải qua quá trình xử lý sơ bộ bao gồm những sản phẩm đã được làm sạch, sấy khô, bóc vỏ, xay, tách vỏ, cắt, muối, bảo quản trong tủ lạnh (ướp lạnh hoặc đông lạnh), bảo quản bằng khí sulfur dioxide, nước sulfur dioxide hoặc các dung dịch khác cũng như các phương pháp bảo quản thông thường khác
Các liên kết liên quan
- Các Bộ, ngành liên quan
-
Bộ Tài chính Việt Nam (Tiếng Việt)
/ (Tiếng Anh)
- Luật cơ bản, vv
-
Luật thuế giá trị gia tăng 13/2008/QH12 (Tiếng Việt)
/ (Tiếng Anh)
-
Thông tư 219/2013/TT-BTC (Tiếng Việt)
/ (Tiếng Anh)
(240KB)
-
Thông tư 83/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính “Hướng dẫn và kê khai thuế giá trị gia tăng theo từng mặt hàng” (Tiếng Việt)
(3,6 MB)
3 Người khác
Thời gian khảo sát: Tháng 9 năm 2021
Việt Nam có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng gạo và bột gạo không phải chịu thuế

