Báo cáo thường niên về Thương mại và Đầu tư Ý
Tóm tắt/Điểm
- Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế m88 2024 sẽ là 0,7%, bằng mức của m88 trước Được hỗ trợ bởi nhu cầu trong nước và xuất khẩu
- Mặc dù xuất khẩu ở các mặt hàng hàng đầu giảm nhưng nhìn chung vẫn ở mức tương tự như m88 trước Thặng dư thương mại ngày càng mở rộng
- Đầu tư trực tiếp vào giảm nhưng cũng có các dự án quy mô lớn Đầu tư nước ngoài đang phục hồi
- Xuất khẩu sang Nhật Bản tiếp tục tăng Nhập khẩu từ Nhật Bản chậm chạp với sự sụt giảm ở các mặt hàng cao cấp
Ngày phát hành: 6 tháng 11 m88 2025
Kinh tế vĩ mô
Duy trì tăng trưởng dương nhờ nhu cầu trong nước và xuất khẩu
Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế của Ý vào m88 2024 là 0,7%, không đổi so với m88 2023 Tính theo hạng mục nhu cầu, tổng vốn cố định trong nước được hình thành tăng 0,5% so với m88 trước, chi tiêu tiêu dùng cuối cùng của chính phủ tăng 1,1% và chi tiêu tiêu dùng cuối cùng của tư nhân tăng 0,4% Nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ giảm 0,7% trong khi xuất khẩu tăng 0,4% Tốc độ tăng trưởng GDP chủ yếu được hỗ trợ bởi nhu cầu trong nước trừ hàng tồn kho và đóng góp tích cực của xuất khẩu ròng [Kết quả phân tích sơ bộ của Viện Thống kê Quốc gia Ý (ISTAT) công bố ngày 3 tháng 3 m88 2025] Về phía cung hàng hóa và dịch vụ, giá trị gia tăng tăng lên trong nông nghiệp, xây dựng và dịch vụ
Theo báo cáo thường niên m88 2024 của Ngân hàng Ý, đầu tư trong m88 giảm mạnh so với m88 trước Đầu tư vào lĩnh vực máy móc và thiết bị vốn rất mạnh nay đã giảm sau m88 tăng thứ tư liên tiếp và đầu tư xây dựng nhà ở cũng bị ảnh hưởng do chính phủ tiếp tục cắt giảm ưu đãi thuế “Siêu thưởng” dành cho việc xây dựng nhà tiết kiệm năng lượng Mặt khác, trong lĩnh vực xây dựng phi dân cư, việc thực hiện các dự án thuộc Kế hoạch Phục hồi và Phục hồi Quốc gia (PNRR) sử dụng nguồn vốn của EU đã góp phần làm tăng đầu tư
ISTAT công bố triển vọng kinh tế 2025-2026 vào ngày 6 tháng 6 m88 2025, dự đoán tốc độ tăng trưởng GDP thực tế vào m88 2025 là 0,6% Trong triển vọng của mình, ISTAT dự kiến tăng trưởng vào m88 2025 sẽ được hỗ trợ bởi nhu cầu trong nước, trong khi xuất khẩu ròng dự kiến sẽ chuyển sang âm do tác động của sự không chắc chắn về chính sách thương mại của Mỹ đối với thương mại toàn cầu và tăng trưởng kinh tế quốc tế Tiêu dùng cá nhân sẽ tiếp tục tăng với tốc độ vừa phải nhưng ổn định, được hỗ trợ bởi mức tăng trưởng bền vững về tiền lương và việc làm, mặc dù người tiêu dùng sẽ tiếp tục tiết kiệm Về đầu tư, tuy mạnh trong quý 1 m88 2025 nhưng dự kiến sẽ chững lại trong nửa cuối m88 2025 do các yếu tố như đầu tư nhà ở chững lại do ưu đãi thuế giảm dần và suy giảm đầu tư vào lĩnh vực thiết bị giao thông do triển vọng tăng trưởng kinh tế không chắc chắn cả trong và ngoài nước Ngược lại, đầu tư xây dựng phi nhà ở dự kiến sẽ duy trì khởi đầu mạnh mẽ trong quý đầu tiên và tăng với tốc độ tương đối vừa phải khi các biện pháp trong PNRR được thực hiện Ngoài ra, ISTAT đã điều chỉnh tốc độ tăng trưởng thực tế xuống 0,5% trong dự báo mới nhất vào ngày 30 tháng 7
| Vật phẩm | 2022 | 2023 | 2024 | ||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Hàng m88 | Q1 | Q2 | Q3 | Q4 | |||
| Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế | 4.8 | 0.7 | 0.7 | 0.2 | 0.2 | 0.0 | 0.2 |
Chi tiêu tiêu dùng cuối cùng của tư nhân |
5.3 | 0.3 | 0.4 | 1.1 | △ 0.2 | 0.4 | 0.2 |
Chi tiêu tiêu dùng cuối cùng của chính phủ |
0.8 | 0.6 | 1.1 | △ 0.3 | 0.6 | 0.3 | 0.1 |
Tổng vốn cố định trong nước |
7.4 | 9.0 | 0.5 | △ 0.6 | △ 0.3 | △ 1.4 | 1.6 |
Xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ |
9.9 | 0.2 | 0.4 | △ 0.4 | △ 1.5 | △ 0.4 | △ 0.1 |
Nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ |
12.9 | △ 1.6 | △ 0.7 | △ 0.7 | 0.6 | 1.3 | △ 0.2 |
[Lưu ý] Tốc độ tăng trưởng hàng quý được so sánh với quý trước (được điều chỉnh theo mùa)
[Nguồn] Viện Thống kê Quốc gia Ý (ISTAT)
Giao dịch
Giá trị xuất khẩu giữ nguyên như m88 ngoái, thặng dư thương mại mở rộng
Về mặt thương mại vào m88 2024, xuất khẩu gần như không thay đổi ở mức 623,509 triệu euro, giảm 0,4% so với m88 trước và nhập khẩu là 568,746 triệu euro, giảm 3,9% Xuất khẩu vẫn ở mức tương tự như m88 trước mặc dù nhu cầu yếu do nền kinh tế Đức, quốc gia đối tác lớn nhất của nước này, suy thoái và tình hình quốc tế không ổn định Cán cân thương mại thặng dư ở mức 54,763 triệu euro, tăng so với mức 34,011 triệu euro của m88 trước
Nhìn vào xuất khẩu theo mặt hàng, mặt hàng xuất khẩu lớn nhất (tỷ lệ thành phần: 16,0%) đã giảm 1,3% so với m88 trước Nguyên nhân khiến xuất khẩu máy móc, một trong những thế mạnh của Italy, trì trệ trong m88 2024 được cho là do tiêu dùng sụt giảm do bất ổn chính trị và kinh tế ở Đức và Pháp, những thị trường xuất khẩu chính Kết quả là, các lô hàng đến Mỹ tăng 3,6%, nhưng các lô hàng đến Đức và Pháp giảm lần lượt 6,4% và 6,0% Trong những trường hợp này, xét về mặt hàng, thiết bị thông gió và làm lạnh không dùng trong gia đình và máy điều hòa không khí gia đình tăng 3,6%, trong khi doanh số bán vòi và van, máy bốc/đóng gói/đóng gói tự động và máy móc thông thường cũng tăng
Sản phẩm kim loại đứng thứ hai (tỷ lệ thành phần 10,1%) giảm 3,3% so với m88 trước Doanh số bán sắt, gang, thép và hợp kim sắt (giảm 12,2%), ống và ống dẫn hàn (giảm 5,3%) và các sản phẩm kim loại như sắt, đồng (giảm 7,5%) nhìn chung giảm Sự sụt giảm trong sản xuất thép của Ý (-5,0%) đã ảnh hưởng đến sự suy giảm của các sản phẩm kim loại và giá tiếp tục giảm càng làm giảm lượng xuất khẩu nói chung Mặt khác, doanh số bán kim loại quý và bán thành phẩm (tăng 7,1%) và nhôm và bán thành phẩm (tăng 1,5%) đều tăng
Sản phẩm dệt, quần áo và da (tỷ lệ thành phần: 10,0%) ở vị trí thứ ba giảm 4,5% so với m88 trước và trong khi áo khoác ngoài đặt làm chủ đạo gần như không thay đổi ở mức 0,8% thì giày, sản phẩm da và túi xách lại ì ạch, giảm lần lượt là 8,3% và 9,1% Trong ngành giày dép, sản phẩm da và túi xách, sự bất ổn địa chính trị gần đây, tốc độ tăng trưởng chậm lại ở các thị trường lớn như Trung Quốc và Đức và sự sụt giảm đầu tư kinh doanh mới do lo ngại về tín dụng đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Thực phẩm, đồ uống và thuốc lá (9,6%) xếp thứ 4 và hoạt động tốt, tăng 7,9% so với m88 trước Đặc biệt, xuất khẩu các sản phẩm hàng đầu đều tăng, bao gồm các sản phẩm phụ từ sữa như bơ và sữa chua (tăng 8,5%), bánh kẹo đường như sô cô la và caramel (tăng 17,8%), rau quả chế biến (tăng 4,2%), rượu vang (tăng 5,0%) và các sản phẩm thịt (tăng 8,0%) Đặc biệt, xuất khẩu dầu ô liu tăng vọt 42,6% do sản lượng ô liu bị ảnh hưởng bởi thời tiết trái mùa như ít mưa, nhiệt độ cao vào mùa hè và giá tăng vọt
Mặt khác, thiết bị vận tải (tỷ lệ thành phần: 9,5%) giảm 12,2% so với m88 trước, tụt thứ hạng từ vị trí thứ 2 m88 trước xuống vị trí thứ 5 Vào m88 2024, sản lượng của toàn ngành ô tô Ý sẽ giảm 22,7% so với m88 trước và doanh số bán hàng từ tháng 1 đến tháng 11 cùng m88 giảm 14,8% so với cùng kỳ m88 ngoái (giảm 16,9% trong nước và 12,7% ở nước ngoài) Trong số các thị trường xuất khẩu chính của tất cả các thiết bị vận tải, xuất khẩu sang Đức (xếp thứ nhất) giảm 20,3%, tiếp theo là Hoa Kỳ (vị trí thứ hai) giảm 33,1% và Pháp (vị trí thứ ba) giảm 4,2%, tất cả đều giảm đáng kể
Dược phẩm (tỷ lệ thành phần: 8,6%) rất mạnh, tăng 9,5% so với m88 trước và là động lực thúc đẩy xuất khẩu Giá trị xuất khẩu của ngành dược phẩm Ý đạt gần 54 tỷ euro vào m88 2024 và giá trị sản xuất vượt 56 tỷ euro Trong 5 m88 qua, hoạt động ở nước ngoài của ngành đã phát triển nhanh hơn mức trung bình của EU và thặng dư thương mại từ thuốc và vắc xin tương đương 18% tổng ngành sản xuất trong nước, trong đó các công ty dược phẩm dẫn đầu về thặng dư Ngành này cũng sẽ đóng góp lớn vào tăng trưởng GDP từ m88 2022 đến m88 2024 Hoa Kỳ, điểm đến xuất khẩu số một, tăng 25,7% và Thụy Sĩ, vị trí thứ hai, tăng 27,6%
Xuất khẩu sang EU, chiếm hơn 50%, chậm chạp, nhưng xuất khẩu sang Trung Đông lại mạnh
Nhìn vào xuất khẩu theo quốc gia/khu vực, EU (tỷ lệ thành phần 51,0%) giảm 1,9% so với m88 trước Đức (11,4%), đối tác xuất khẩu lớn nhất, giảm 5,0% Dược phẩm, mặt hàng lớn nhất, hoạt động tốt với mức tăng 17,5%, nhưng ô tô theo sau với mức giảm 30,7%, phụ tùng ô tô giảm 9,7% và sắt, gang, đồng và hợp kim sắt tăng 17,2% Pháp, thị trường xuất khẩu lớn thứ hai trong khu vực (10,0%), cũng giảm 2,1%, với mức giảm đáng kể chủ yếu ở thân ô tô và xe kéo (giảm 14,8%) và sắt, gang, đồng và hợp kim sắt (giảm 18,7%)
Ngoài EU, xuất khẩu sang Hoa Kỳ, đối tác xuất khẩu lớn thứ hai (10,4%), giảm 3,6% so với m88 trước Xuất khẩu tăng trưởng ở các sản phẩm hàng đầu, dược phẩm (tăng 26,3%), máy móc và thiết bị đa năng (tăng 57,6%), nước hoa, mỹ phẩm và xà phòng (tăng 19,3%), trong khi xuất khẩu cấu trúc hàng hải (giảm 71,2%), ô tô (giảm 28,2%), gọng kính (giảm 21,6%), kim loại quý và đồ trang sức (giảm 7,6%) đều yếu Trong số các quốc gia có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu đáng chú ý là Türkiye (2,8%), với mức tăng 23,9% Nhu cầu trang sức cho mục đích đầu tư tăng do nhiều yếu tố như lạm phát cao, căng thẳng chính trị trong nước và tình hình quốc tế bất ổn, đồng thời xuất khẩu kim loại quý và trang sức tăng 5,7 lần, thúc đẩy xuất khẩu Các sản phẩm khác tại Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE) tăng 19,4% (1,3%), bao gồm sản phẩm da và túi xách (tăng 61,9%), trang sức (tăng 9,7%), ống và ống hàn (tăng 91,7%), giày dép (tăng 24,1%), nước hoa và mỹ phẩm (tăng 20,5%), vv, thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu và ở Ả Rập Saudi (tăng 27,9%) (tăng 1,0%), van (tăng 82,5%), dược phẩm (tăng 2,1 lần), sản phẩm dầu mỏ tinh chế (tăng khoảng 75 lần), vv đã góp phần làm tăng xuất khẩu
Nhập khẩu các sản phẩm kim loại lớn nhất đang tăng lên, trong khi thiết bị vận tải và nhiên liệu khoáng sản đang giảm
Xem xét nhập khẩu theo mặt hàng, sản phẩm kim loại (tỷ lệ thành phần: 11,0%) tăng 2,6% so với m88 trước Các nguyên liệu kim loại chủ đạo như sắt, gang, thép, hợp kim sắt giảm 9,7% nhưng được thúc đẩy bởi kim loại quý và bán thành phẩm (tăng 25,7%), đồng và bán thành phẩm (tăng 7,1%), nhôm và bán thành phẩm (tăng 3,4%)
Thiết bị vận tải xếp thứ hai (10,8%) giảm 1,7% Trong khi ngành ô tô nhìn chung giảm, bao gồm phụ tùng ô tô (giảm 11,1%), ô tô (giảm 1,4%) và thiết bị điện và điện tử ô tô (giảm 12,0%), doanh số bán máy bay, tàu vũ trụ và thiết bị liên quan tăng 15,9% Mặc dù nhập khẩu từ các đối tác thương mại lớn trong EU giảm nhưng nhập khẩu ô tô từ Thổ Nhĩ Kỳ và Trung Quốc vẫn tăng lần lượt 19,8% và 7,9%
Hóa chất đứng thứ ba (tỷ lệ thành phần 9,3%) tăng 0,6% so với m88 trước Nhập khẩu từ Trung Quốc tăng 44,0%, trở thành nhà cung cấp lớn thứ hai sau Đức và đặc biệt nhập khẩu hóa chất hữu cơ cơ bản nói riêng tăng mạnh 59,4% Do chi phí năng lượng cao ở châu Âu, hàng nhập khẩu từ các nước có khả năng cạnh tranh về giá nói chung cao đã tăng lên
Khoáng sản, dầu mỏ, khí tự nhiên (tỷ lệ thành phần 9,1%), đứng thứ 4, giảm 25,2% so với m88 trước, đặc biệt, dầu thô chủ lực giảm 25,4% (về lượng nhập khẩu giảm 22,8%) Nhìn vào ba quốc gia mua hàng nhiều nhất, tất cả đều giảm: Libya giảm 5,6% (giảm 4,0%), Azerbaijan giảm 35,6% (giảm 33,9%) và Kazakhstan giảm 7,5% (giảm 4,3%) Tương tự, khí đốt tự nhiên chủ lực cũng giảm 24,4% (giảm 2,9%), ba nước mua nhiều nhất là Algeria, giảm 23,5% (giảm 9,4%), Azerbaijan giảm 25,6% (tăng 4,5%) và Qatar giảm 22,0% (giảm 2,4%) Mặt khác, nhập khẩu khí đốt tự nhiên từ Nga tăng đáng kể 40,3% (2,1 lần) so với m88 trước, nhưng số lượng chưa bằng một nửa so với mức của m88 2022
Xem xét nhập khẩu theo quốc gia/khu vực, EU (tỷ lệ thành phần 57,7%) giảm 2,2% so với m88 trước Đức, quốc gia đối tác lớn nhất (14,9%), giảm 3,3% và trong khi ô tô, mặt hàng hàng đầu, không thay đổi (tăng 0,1%), nhập khẩu các mặt hàng chính khác như dược phẩm (giảm 25,8%), phụ tùng ô tô (giảm 4,2%) và nguyên liệu kim loại như sắt, gang (giảm 6,4%) đã đẩy giá trị nhập khẩu giảm
Ngoài EU, Trung Quốc (tỷ lệ cơ cấu: 8,7%), là nước nhập khẩu lớn thứ hai sau Đức, có mức tăng nhẹ 1,9% so với m88 trước Như đã đề cập ở trên, hóa chất cơ bản hữu cơ có giá trị nhập khẩu và mức tăng lớn nhất, bên cạnh đó là thiết bị điện gia dụng (tăng 9,9%) và ô tô (tăng 7,9%) Mặc dù các sản phẩm khác giảm so với cùng kỳ m88 trước nhưng các danh mục dẫn đầu bao gồm thiết bị điện và điện tử viễn thông (giảm 1,8%), máy tính và thiết bị ngoại vi (giảm 6,4%) và vật liệu kim loại như sắt, gang, đồng và hợp kim sắt (giảm 22,6%) Hoa Kỳ (4,6%) tăng 2,6%, dẫn đầu là nguyên liệu dược phẩm dẫn đầu tăng 2,0 lần Dầu thô giảm 42,0% và khí tự nhiên giảm 23,6% nhưng lần lượt đứng thứ 4 và thứ 6 về giá trị là nguồn thu mua
| Vật phẩm | Xuất khẩu (FOB) | Nhập khẩu (CIF) | ||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| 2023 | 2024 | 2023 | 2024 | |||||
| số tiền | số tiền | Tỷ lệ bố cục | Tốc độ tăng trưởng | số tiền | số tiền | Tỷ lệ bố cục | Tốc độ tăng trưởng | |
| Máy | 101,162 | 99,842 | 16.0 | △ 1.3 | 42,229 | 39,765 | 7.0 | △ 5.8 |
| Sản phẩm kim loại | 65,269 | 63,116 | 10.1 | △ 3.3 | 60,893 | 62,499 | 11.0 | 2.6 |
| Dệt may/Quần áo/Sản phẩm da | 65,204 | 62,264 | 10.0 | △ 4.5 | 38,527 | 37,649 | 6.6 | △ 2.3 |
| Thực phẩm/Đồ uống/Thuốc lá | 55,439 | 59,829 | 9.6 | 7.9 | 42,632 | 45,622 | 8.0 | 7.0 |
| Thiết bị vận tải | 67,579 | 59,315 | 9.5 | △ 12.2 | 62,693 | 61,638 | 10.8 | △ 1.7 |
| Y học | 49,139 | 53,829 | 8.6 | 9.5 | 38,522 | 42,661 | 7.5 | 10.7 |
| Hóa chất | 39,853 | 40,635 | 6.5 | 2.0 | 52,745 | 53,066 | 9.3 | 0.6 |
| Sản phẩm sản xuất khác | 36,007 | 40,461 | 6.5 | 12.4 | 18,160 | 18,381 | 3.2 | 1.2 |
| Sản phẩm cao su, nhựa, khoáng phi kim loại | 32,960 | 32,562 | 5.2 | △ 1.2 | 21,847 | 21,857 | 3.8 | 0.0 |
| Thiết bị điện | 32,087 | 32,085 | 5.1 | △ 0.0 | 29,283 | 26,879 | 4.7 | △ 8.2 |
| Máy tính/thiết bị điện tử/quang học | 21,766 | 22,470 | 3.6 | 3.2 | 39,319 | 36,616 | 6.4 | △ 6.9 |
| Nhiên liệu/Sản phẩm tinh chế dầu mỏ | 19,224 | 16,266 | 2.6 | △ 15.4 | 12,777 | 12,042 | 2.1 | △ 5.8 |
| Gỗ, đồ gỗ, sản phẩm giấy, ấn phẩm | 10,724 | 10,754 | 1.7 | 0.3 | 13,243 | 14,161 | 2.5 | 6.9 |
| Nông, lâm, thủy sản | 8,815 | 9,262 | 1.5 | 5.1 | 20,852 | 22,465 | 3.9 | 7.7 |
| Khoáng sản/Dầu/Khí tự nhiên | 2,708 | 1,832 | 0.3 | △ 32.4 | 69,471 | 51,937 | 9.1 | △ 25.2 |
| Tổng cộng (bao gồm cả những thứ khác) | 625,950 | 623,509 | 100.0 | △ 0.4 | 591,939 | 568,746 | 100.0 | △ 3.9 |
[Lưu ý] Thương mại bên ngoài EU dựa trên thông quan hải quan (FOB đối với hàng xuất khẩu, CIF đối với hàng nhập khẩu) và thương mại trong EU dựa trên báo cáo hóa đơn từ mỗi công ty
[Nguồn] Viện Thống kê Quốc gia Ý (ISTAT)
| Quốc gia/Khu vực | Xuất khẩu (FOB) | Nhập khẩu (CIF) | ||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| 2023 | 2024 | 2023 | 2024 | |||||
| số tiền | số tiền | Tỷ lệ bố cục | Tốc độ tăng trưởng | số tiền | số tiền | Tỷ lệ thành phần | Tốc độ tăng trưởng | |
| EU | 324,124 | 318,111 | 51.0 | △ 1.9 | 335,717 | 328,423 | 57.7 | △ 2.2 |
Khu vực đồng Euro |
264,771 | 259,641 | 41.6 | △ 1.9 | 276,402 | 273,790 | 48.1 | △ 0.9 |
Đức |
74,727 | 70,970 | 11.4 | △ 5.0 | 87,892 | 84,953 | 14.9 | △ 3.3 |
Pháp |
63,567 | 62,247 | 10.0 | △ 2.1 | 45,015 | 45,765 | 8.0 | 1.7 |
Tây Ban Nha |
33,113 | 34,525 | 5.5 | 4.3 | 33,051 | 33,900 | 6.0 | 2.6 |
Bỉ |
19,301 | 19,341 | 3.1 | 0.2 | 26,220 | 26,080 | 4.6 | △ 0.5 |
Hà Lan |
18,498 | 19,326 | 3.1 | 4.5 | 36,178 | 36,398 | 6.4 | 0.6 |
Áo |
14,196 | 12,516 | 2.0 | △ 11.8 | 12,787 | 12,561 | 2.2 | △ 1.8 |
Khu vực ngoài đồng Euro |
57,509 | 57,062 | 9.2 | △ 0.8 | 56,456 | 54,376 | 9.6 | △ 3.7 |
Ba Lan |
19,768 | 19,771 | 3.2 | 0.0 | 16,570 | 15,898 | 2.8 | △ 4.1 |
Romania |
10,286 | 10,028 | 1.6 | △ 2.5 | 9,219 | 8,862 | 1.6 | △ 3.9 |
Cộng hòa Séc |
8,399 | 8,202 | 1.3 | △ 2.3 | 8,980 | 9,165 | 1.6 | 2.1 |
Thụy Điển |
6,123 | 6,018 | 1.0 | △ 1.7 | 6,059 | 5,704 | 1.0 | △ 5.9 |
Hungary |
5,815 | 5,838 | 0.9 | 0.4 | 8,470 | 7,657 | 1.3 | △ 9.6 |
Đan Mạch |
3,751 | 3,855 | 0.6 | 2.8 | 3,561 | 3,529 | 0.6 | △ 0.9 |
Bulgaria |
3,367 | 3,350 | 0.5 | △ 0.5 | 3,597 | 3,561 | 0.6 | △ 1.0 |
| Thụy Sĩ | 30,479 | 30,194 | 4.8 | △ 0.9 | 17,988 | 15,724 | 2.8 | △ 12.6 |
| Vương quốc Anh | 26,053 | 27,430 | 4.4 | 5.3 | 8,755 | 8,065 | 1.4 | △ 7.9 |
| Thổ Nhĩ Kỳ | 14,223 | 17,623 | 2.8 | 23.9 | 11,547 | 12,055 | 2.1 | 4.4 |
| Ukraina | 1,749 | 2,132 | 0.3 | 21.9 | 1,710 | 1,851 | 0.3 | 8.2 |
| Nga | 4,633 | 4,299 | 0.7 | △ 7.2 | 4,061 | 3,490 | 0.6 | △ 14.1 |
| Châu Á Châu Đại Dương | 61,976 | 59,191 | 9.5 | △ 4.5 | 85,518 | 84,242 | 14.8 | △ 1.5 |
Trung Quốc |
19,170 | 15,344 | 2.5 | △ 20.0 | 48,652 | 49,578 | 8.7 | 1.9 |
ASEAN |
9,729 | 10,736 | 1.7 | 10.3 | 12,348 | 12,570 | 2.2 | 1.8 |
Nhật Bản |
8,035 | 8,236 | 1.3 | 2.5 | 5,439 | 4,405 | 0.8 | △ 19.0 |
Hàn Quốc |
6,682 | 6,214 | 1.0 | △ 7.0 | 5,765 | 5,238 | 0.9 | △ 9.1 |
Úc |
5,235 | 5,463 | 0.9 | 4.4 | 824 | 585 | 0.1 | △ 29.0 |
Ấn Độ |
5,170 | 5,223 | 0.8 | 1.0 | 9,197 | 9,024 | 1.6 | △ 1.9 |
Hồng Kông |
4,988 | 5,024 | 0.8 | 0.7 | 478 | 399 | 0.1 | △ 16.4 |
Singapore |
2,840 | 3,248 | 0.5 | 14.3 | 677 | 1,211 | 0.2 | 79.0 |
| Bắc Mỹ | 79,658 | 77,533 | 12.4 | △ 2.7 | 28,284 | 30,393 | 5.3 | 7.5 |
Hoa Kỳ |
67,166 | 64,759 | 10.4 | △ 3.6 | 25,236 | 25,889 | 4.6 | 2.6 |
Mexico |
6,177 | 6,634 | 1.1 | 7.4 | 1,191 | 1,481 | 0.3 | 24.3 |
Canada |
6,315 | 6,139 | 1.0 | △ 2.8 | 1,857 | 3,023 | 0.5 | 62.8 |
| Trung Đông | 24,920 | 26,288 | 4.2 | 5.5 | 29,360 | 21,966 | 3.9 | △ 25.2 |
Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất (UAE) |
6,667 | 7,961 | 1.3 | 19.4 | 2,179 | 2,038 | 0.4 | △ 6.5 |
Ả Rập Saudi |
4,870 | 6,230 | 1.0 | 27.9 | 5,989 | 4,090 | 0.7 | △ 31.7 |
Israel |
3,375 | 3,337 | 0.5 | △ 1.1 | 997 | 1,009 | 0.2 | 1.2 |
Qatar |
2,636 | 2,388 | 0.4 | △ 9.4 | 3,005 | 2,390 | 0.4 | △ 20.5 |
| Châu Phi | 20,440 | 20,073 | 3.2 | △ 1.8 | 39,225 | 34,851 | 6.1 | △ 11.1 |
Tunisia |
3,345 | 3,306 | 0.5 | △ 1.2 | 3,526 | 3,419 | 0.6 | △ 3.0 |
Algeria |
2,813 | 2,890 | 0.5 | 2.7 | 14,077 | 11,057 | 1.9 | △ 21.5 |
Ai Cập |
3,358 | 2,801 | 0.4 | △ 16.6 | 2,633 | 2,459 | 0.4 | △ 6.6 |
Ma-rốc |
2,773 | 2,783 | 0.4 | 0.4 | 1,976 | 2,229 | 0.4 | 12.8 |
Libya |
1,699 | 2,280 | 0.4 | 34.2 | 7,450 | 6,377 | 1.1 | △ 14.4 |
Nam Phi |
2,213 | 2,200 | 0.4 | △ 0.6 | 2,321 | 2,066 | 0.4 | △ 11.0 |
| Châu Mỹ Latinh | 19,668 | 20,992 | 3.4 | 6.7 | 11,710 | 12,454 | 2.2 | 6.3 |
Brazil |
5,364 | 5,798 | 0.9 | 8.1 | 4,554 | 4,541 | 0.8 | △ 0.3 |
| Tổng cộng (bao gồm cả những thứ khác) | 625,950 | 623,509 | 100.0 | △ 0.4 | 591,939 | 568,746 | 100.0 | △ 3.9 |
[Lưu ý 1] Châu Á-Châu Đại Dương là tổng giá trị của ASEAN+6 (Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Úc, New Zealand và Ấn Độ) cộng với Hồng Kông và Đài Loan Số liệu của Bắc Mỹ là tổng số của ba quốc gia: Hoa Kỳ, Canada và Mexico
[Lưu ý 2] Lý do khiến tổng số của khu vực đồng euro và ngoài khu vực đồng euro không khớp với EU là vì nó không bao gồm các lỗi và thiếu sót không thể phân loại theo thống kê như bất kỳ quốc gia nào
[Lưu ý 3] Thương mại bên ngoài EU dựa trên thủ tục hải quan và thương mại trong EU dựa trên báo cáo hóa đơn từ mỗi công ty
[Nguồn] Viện Thống kê Quốc gia Ý (ISTAT)
Đầu tư trực tiếp vào/ra
Đầu tư vào nước giảm do bất ổn địa chính trị
Theo Ngân hàng Ý (sau đây gọi là Ngân hàng Trung ương), lượng đầu tư trực tiếp vào (cơ sở cán cân thanh toán, ròng, dòng chảy) vào m88 2024 là 20,08 tỷ euro, giảm 48,4% so với m88 trước Nguồn đầu tư chính là EU giảm 79,4%, trong đó Pháp giảm 39,4% và Luxembourg giảm 58,5%, trong khi Đức và Hà Lan chuyển sang tình trạng rút vốn quá mức Bên ngoài EU, con số này tăng 9,3 lần ở Canada, 2,2 lần ở Thụy Sĩ, 48,2% ở Anh và 88,5% ở Hoa Kỳ
Xem xét các dự án đầu tư trực tiếp lớn (ngoài M&A) vào m88 2024, ST Microelectronics của Thụy Sĩ đã công bố vào tháng 5 m88 2024 rằng họ sẽ xây dựng một cơ sở sản xuất SiC (silicon cacbua) 200 mm mới ở Catania, Sicily để sản xuất các thiết bị điện và mô-đun điện, với tổng vốn đầu tư khoảng 5 tỷ euro Ở những nơi khác, vào tháng 11, Metinvest của Ukraine và Bộ Doanh nghiệp và Sản xuất tại Ý của Ý đã ký một văn bản tuyên bố chung xây dựng một nhà máy thép xanh tiên tiến ở Piombino, Tuscany, với công suất sản xuất hàng m88 là 2,7 triệu tấn, một dự án dự kiến trị giá khoảng 2,5 tỷ euro
Theo công ty tư vấn Ernst & Young (EY), các thương vụ M&A hướng nội từ nước ngoài đến Ý vào m88 2024 được dẫn dắt bởi các thương vụ lớn (thỏa thuận lớn) trị giá hơn 1 tỷ euro của một số công ty nước ngoài, nhưng tổng số thương vụ vẫn không thay đổi so với m88 trước Điều này cũng là do sự không chắc chắn về địa chính trị Ngoài ra, EY phân tích rằng việc áp dụng hệ thống này đã có tác động đáng kể đến sự chậm trễ trong giao dịch, vì có một quy định đầu tư nước ngoài được gọi là “Quyền lực vàng” cho phép chính phủ can thiệp vào các giao dịch, chẳng hạn như thực hiện quyền phủ quyết hoặc thêm các điều kiện đặc biệt, liên quan đến việc mua lại cổ phiếu hoặc tài sản trong các lĩnh vực cụ thể như an ninh quốc gia, năng lượng, giao thông và truyền thông của Ý
Xét về các thương vụ M&A của các công ty nước ngoài, Telecom Italia (TIM) đã bán công ty con kinh doanh bán buôn đường dây và cơ sở hạ tầng mạng truyền thông cố định cho Kohlberg Kravis Roberts (KKR) có trụ sở tại Hoa Kỳ với giá 22 tỷ euro vào tháng 7 m88 2024 Ngoài ra, vào tháng 3 m88 2025, công ty Energy Agricultural Partners của Thụy Sĩ, công ty đầu tư vào quá trình khử cacbon và số hóa, đã hoàn tất khoản đầu tư bổ sung vào Plenitude, một công ty con của gã khổng lồ dầu khí Ý ENI và một công ty chuyển đổi năng lượng tích hợp tập trung vào năng lượng tái tạo, nâng tổng số tiền đầu tư lên khoảng 800 triệu euro
Đầu tư nước ngoài phục hồi chủ yếu ở các nước phương Tây
Theo ngân hàng trung ương, lượng đầu tư trực tiếp nước ngoài (cơ sở cán cân thanh toán, ròng, dòng chảy) vào m88 2024 đã tăng 11,3% so với m88 trước lên 31459 triệu euro, tăng so với mức giảm của m88 trước Trong số các quốc gia thành viên EU là điểm đến đầu tư lớn, Pháp và Tây Ban Nha tăng lần lượt 2,4 lần và 8,8 lần, trong khi Đức và Hà Lan giảm lần lượt 60,3% và 99% Bên ngoài EU, Vương quốc Anh chứng kiến mức giảm 63,7%, trong khi Mỹ chứng kiến mức tăng 5,8%
Xem xét các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn từ m88 2024 trở đi, vào tháng 6 m88 2024, EGP Australia (EGPA), một liên doanh giữa Enel Green Power (EGP) và INPEX của Nhật Bản, sẽ hoàn tất khoản đầu tư vào dự án lưu trữ pin và năng lượng mặt trời Quorn Park ở New South Wales, Australia, đồng thời tiến hành một dự án năng lượng lai với tổng vốn đầu tư hơn 190 triệu USD Ngoài ra, Greenesis và công ty giải pháp môi trường BEEAH của UAE đã ký thỏa thuận hợp tác vào tháng 2 m88 2025 để xây dựng các nhà máy xử lý chất thải và thu hồi tài nguyên ở Trung Đông, Bắc Phi và Châu Âu Greent tổng hợp sẽ tiếp tục mở rộng hoạt động mở rộng quốc tế của tập đoàn thông qua sự hợp tác mạnh mẽ với các công ty hàng đầu về quản lý chất thải tổng hợp ở Trung Đông
Theo EY, số lượng thương vụ M&A ở nước ngoài của các công ty Ý vào m88 2024 đã tăng so với m88 trước và số tiền đầu tư ở mức tương đương với mức trung bình từ m88 2019 đến m88 2023 Nhìn vào số lượng quốc gia điểm đến đầu tư, hầu hết đều ở khu vực EU như Đức, Tây Ban Nha và Pháp, cũng như Vương quốc Anh và Hoa Kỳ, và có xu hướng đầu tư vào các quốc gia có mối quan hệ văn hóa cao và đã thiết lập được mối quan hệ kinh doanh lâu dài
Về các thương vụ M&A của các công ty Ý, Prysmian, một công ty dây điện và cáp truyền thông lớn, đã thông báo vào tháng 7 m88 2024 rằng họ đã hoàn tất việc mua lại Encore Wire, một nhà sản xuất tương tự ở Hoa Kỳ Prysmian sẽ tăng cường hoạt động kinh doanh tại thị trường Bắc Mỹ, thị trường đang mở rộng do việc mở rộng trung tâm dữ liệu và nâng cấp lưới điện Ở những nơi khác, vào tháng 5, NextChem, một công ty con của gã khổng lồ kỹ thuật Maire, đã hoàn tất việc mua lại toàn bộ cổ phần của GasCon Tec của Đức, công ty nắm giữ hơn 80 bằng sáng chế liên quan đến tổng hợp các hóa chất có hàm lượng carbon thấp như hydro, metanol, olefin và xăng
| Quốc gia/Khu vực | Đầu tư trực tiếp vào bên trong | Đầu tư trực tiếp nước ngoài | ||||
|---|---|---|---|---|---|---|
| 2023 | 2024 | 2023 | 2024 | Tốc độ tăng trưởng | ||
| số tiền | số tiền | Tốc độ tăng trưởng | số tiền | số tiền | Tốc độ tăng trưởng | |
| EU | 33,666 | 6,931 | △ 79.4 | 17,113 | 21,342 | 24.7 |
Pháp |
12,370 | 7,493 | △ 39.4 | 1,501 | 3,653 | 143.4 |
Luxembourg |
6,739 | 2,800 | △ 58.5 | 3,692 | 3,770 | 2.1 |
Ireland |
1,861 | 1,244 | △ 33.2 | △ 952 | 197 | — |
Tây Ban Nha |
△ 731 | 1,025 | — | 515 | 4,556 | 784.7 |
Bỉ |
△ 1,372 | 1,013 | — | △ 2,325 | 1,385 | — |
Thụy Điển |
327 | 633 | 93.6 | △ 300 | 104 | — |
Áo |
△ 29 | 614 | — | 729 | 1,107 | 51.9 |
Síp |
270 | 440 | 63.0 | 124 | 8 | △ 93.5 |
Đức |
5,361 | △ 2,939 | — | 4,014 | 1,593 | △ 60.3 |
Hà Lan |
6,840 | △ 6,174 | — | 7,506 | 76 | △ 99.0 |
| Thụy Sĩ | 2,312 | 5,188 | 124.4 | △ 1,706 | 570 | — |
| Vương quốc Anh | 1,171 | 1,735 | 48.2 | 1,313 | 477 | △ 63.7 |
| Nga | △ 659 | 80 | — | 660 | 1,471 | 122.9 |
| Ukraina | △ 60 | 2 | — | 123 | 20 | △ 83.7 |
| Châu Phi | 528 | △ 78 | — | 3,213 | 311 | △ 90.3 |
Nam Phi |
△ 5 | 13 | — | 61 | 37 | △ 39.3 |
Nigeria |
△ 1 | 9 | — | 960 | 9 | △ 99.1 |
Ai Cập |
156 | 5 | △ 96.8 | △ 1,056 | 29 | — |
Ma-rốc |
19 | 2 | △ 89.5 | 125 | 253 | 102.4 |
Algeria |
△ 36 | 0 | △ 100.0 | △ 444 | △ 226 | △ 49.1 |
| Bắc Mỹ | 1,653 | 4,419 | 167.3 | 6,229 | 3,400 | △ 45.4 |
Hoa Kỳ |
1,442 | 2,718 | 88.5 | 2,670 | 2,825 | 5.8 |
Canada |
183 | 1,706 | 832.2 | 475 | 381 | △ 19.8 |
Mexico |
28 | △ 5 | — | 3,084 | 194 | △ 93.7 |
| Nam Mỹ | △ 156 | 131 | — | 1,114 | 1,911 | 71.5 |
Brazil |
△ 102 | 159 | — | 960 | 1,359 | 41.6 |
Argentina |
39 | 4 | △ 89.7 | 79 | 64 | △ 19.0 |
Chilê |
△ 27 | △ 3 | △ 88.9 | 494 | 172 | △ 65.2 |
Panama |
12 | △ 5 | — | △ 239 | 186 | — |
Venezuela |
△ 62 | △ 36 | △ 41.9 | △ 234 | △ 108 | △ 53.8 |
| Châu Á Châu Đại Dương | 1,296 | 2,126 | 64.0 | △ 969 | 1,077 | — |
Trung Quốc |
786 | 1,265 | 60.9 | △ 244 | 532 | — |
Nhật Bản |
212 | 344 | 62.3 | 47 | 78 | 66.0 |
Hàn Quốc |
53 | 150 | 183.0 | 401 | 156 | △ 61.1 |
Ấn Độ |
60 | 108 | 80.0 | △ 125 | 12 | — |
Singapore |
△ 104 | 98 | — | △ 83 | 133 | — |
Hồng Kông |
304 | 63 | △ 79.3 | △ 368 | △ 83 | △ 77.4 |
Thái Lan |
△ 2 | 54 | — | △ 36 | 58 | — |
Đài Loan |
△ 15 | 45 | — | 179 | 10 | △ 94.4 |
Malaysia |
△ 32 | 4 | — | 36 | 36 | 0.0 |
Úc |
18 | △ 4 | — | △ 594 | 171 | — |
| Trung Đông | △ 592 | △ 532 | △ 10.1 | 617 | 753 | 22.0 |
Ả Rập Saudi |
△ 1 | 1 | — | 131 | 99 | △ 24.4 |
Iran |
△ 7 | 1 | — | △ 8 | 13 | — |
UAE |
△ 71 | △ 4 | △ 94.4 | 1,092 | 154 | △ 85.9 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
△ 468 | △ 42 | △ 91.0 | 826 | 554 | △ 32.9 |
Israel |
3 | △ 62 | — | 81 | 49 | △ 39.5 |
Qatar |
20 | △ 329 | — | △ 106 | △ 135 | 27.4 |
| Tổng cộng (bao gồm cả những thứ khác) | 38,889 | 20,080 | △ 48.4 | 28,265 | 31,459 | 11.3 |
[Lưu ý] Châu Á-Châu Đại Dương là tổng giá trị của ASEAN+6 (Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Úc, New Zealand và Ấn Độ) cộng với Hồng Kông và Đài Loan
Bắc Mỹ là tổng của Hoa Kỳ, Canada và Mexico EU, Châu Phi, Châu Mỹ Latinh và Trung Đông bao gồm các quốc gia không được liệt kê trong bảng
[Nguồn] Ngân hàng Ý
| Ngành công nghiệp | Tên công ty | Quốc tịch | Thời gian | Số tiền đầu tư | Tóm tắt |
|---|---|---|---|---|---|
| Chất bán dẫn | STMicroelectronics | Thụy Sĩ | Tháng 5 m88 2024 | khoảng 5 tỷ euro | STMicroelectronics của Thụy Sĩ đã công bố xây dựng cơ sở sản xuất SiC (silicon cacbua) 200mm mới ở Catania, Sicily để sản xuất các thiết bị điện và mô-đun điện Cơ sở này sẽ bao gồm các quy trình thử nghiệm và đóng gói, đồng thời sẽ là cơ sở sản xuất SiC tích hợp đầy đủ đầu tiên trên thế giới để sản xuất hàng loạt SiC tại cùng một địa điểm, cùng với cơ sở sản xuất chất nền SiC hiện đang được chuẩn bị tại cùng một địa điểm Nhà máy đặt mục tiêu bắt đầu sản xuất vào m88 2026 và vận hành hoàn toàn vào m88 2033, với tổng vốn đầu tư khoảng 5 tỷ euro |
| Chất bán dẫn | Hộp silicon | Singapore | Tháng 3 m88 2024 | 3,6 tỷ USD | Công ty khởi nghiệp Silicon Box của Singapore, phối hợp với chính phủ Ý, đã công bố kế hoạch đầu tư lên tới 3,6 tỷ USD để xây dựng một cơ sở thử nghiệm và lắp ráp chip bán dẫn tiên tiến mới ở miền Bắc nước Ý Cơ sở này sẽ sản xuất chip bán dẫn cho các ứng dụng thế hệ tiếp theo dự kiến sẽ có nhu cầu cao trong tương lai, bao gồm trí tuệ nhân tạo (AI), điện toán hiệu năng cao (HPC), mô hình ngôn ngữ quy mô lớn (LLM), xe điện và điện toán biên, đồng thời dự kiến sẽ tạo ra khoảng 1600 việc làm trực tiếp mới |
| Thép | Metinvest | Ukraina | Tháng 11 m88 2024 | Xấp xỉ 2,5 tỷ euro | Meinvest của Ukraine và Bộ Doanh nghiệp và Sản xuất tại Ý của Ý đã ký văn bản tuyên bố chung về việc xây dựng một nhà máy thép xanh tiên tiến với công suất sản xuất hàng m88 là 2,7 triệu tấn tại Piombino, Tuscany, Ý Dự án trị giá 2,5 tỷ euro sẽ sử dụng công nghệ lò điện và vật liệu tái chế như phế liệu Ukraine, gang và sắt hoàn nguyên trực tiếp để tạo ra một trong những nhà máy thép xanh ít tác động, tiên tiến nhất Châu Âu Dự án dự kiến được xây dựng trên địa điểm nhà máy hiện có của công ty thép JSW Steel Italia của Ý, với mục đích giảm sự phụ thuộc của Ý vào nhập khẩu thép và phục hồi ngành thép của Piombino |
| Năng lượng | GE Vernova | Hoa Kỳ | Tháng 9 m88 2024 | Riêng tư | GE Vernova, một công ty của Mỹ và Lizard Renewables của Ý thông báo rằng họ đã thành lập liên doanh 50:50, Alva Power, để cùng phát triển các dự án năng lượng tái tạo ở Ý Mục tiêu ban đầu là tiến tới giai đoạn có thể xây dựng các cơ sở sản xuất năng lượng tái tạo với tổng công suất phát điện trên 1 GW, bao gồm các dự án như phát điện gió, hệ thống lưu trữ năng lượng pin và phát điện mặt trời mà Lizard đã lựa chọn và đang chuẩn bị |
[Nguồn] Được tạo từ các thông báo và báo cáo tin tức của công ty
| Công ty được mua lại (doanh nghiệp) | Công ty được mua lại | Thời gian | Số tiền đầu tư | Tóm tắt | ||
|---|---|---|---|---|---|---|
| Ngành công nghiệp | Tên công ty | Tên công ty | Quốc tịch | |||
| Giao tiếp | Viễn thông Ý (TIM) | Kohlberg Kravis Roberts (KKR) | Hoa Kỳ | Tháng 7 m88 2024 | 22 tỷ euro | Telecom Italia (TIM) thông báo hoàn tất việc bán cơ sở hạ tầng mạng truyền thông cố định và công ty con kinh doanh bán buôn đường dây, NetCo, cho KKR của Hoa Kỳ Giao dịch được hoàn tất thông qua việc chuyển nhượng NetCo sang FiberCop, một công ty con do TIM sở hữu 58% và sau đó, Optics BidCo, một công ty con của KKR, mua lại toàn bộ cổ phần của FiberCop Việc bán NetCo sẽ lên tới 22 tỷ EUR và TIM sẽ giảm nợ tài chính ròng |
| Năng lượng | Sự phong phú | Đối tác cơ sở hạ tầng năng lượng | Thụy Sĩ | Tháng 3 m88 2025 | Tổng số tiền khoảng 800 triệu euro | EIP, một công ty Thụy Sĩ đầu tư vào lĩnh vực khử cacbon, kỹ thuật số và bảo mật, đã thông báo rằng họ đã hoàn thành khoản đầu tư bổ sung vào Plenitude Tỷ lệ sở hữu sẽ tăng lên 10%, với tổng vốn đầu tư khoảng 800 triệu euro Plenitude là công ty con về năng lượng tái tạo của tập đoàn dầu khí khổng lồ Eni (ENI) của Ý, hoạt động tại hơn 15 quốc gia trên thế giới Công ty là công ty chuyển đổi năng lượng tích hợp toàn cầu với công suất sản xuất năng lượng tái tạo hơn 4 gigawatt, bán năng lượng và cung cấp giải pháp năng lượng cho hơn 10 triệu khách hàng ở Châu Âu và đã lắp đặt hơn 21000 điểm sạc xe điện |
| Chất bán dẫn | Thăm dò công nghệ | Teradyne | Hoa Kỳ | Tháng 5 m88 2024 | Khoảng 480 triệu euro | Teradyne, nhà sản xuất thiết bị kiểm tra tự động hàng đầu của Hoa Kỳ cho ngành điện tử, đã mua lại, thông qua công ty con ở Hà Lan, 10% cổ phần của Techno-Probe, nhà sản xuất thẻ thăm dò để kiểm tra chất bán dẫn, với giá khoảng 480 triệu euro Technoprobe cũng mua lại đơn vị kinh doanh Giải pháp Giao diện Thiết bị (DIS) từ Teradyne Thông qua liên minh chiến lược này, hai công ty có ý định đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng của cả hai công ty thông qua lộ trình chung, phát triển công nghệ và các hoạt động tiếp thị chung, bao gồm cả việc cùng phát triển các giải pháp thử nghiệm tiên tiến mới cho khách hàng |
| Dầu | Sara | Vitol | Hà Lan | Tháng 6 m88 2024 | Riêng tư | Công ty năng lượng Hà Lan Vitol, thông qua công ty chuyên dụng Varas, thông báo rằng họ đã hoàn tất việc mua lại khoảng 35% cổ phần của công ty lọc dầu Saras, do gia đình Moratti nắm giữ gồm các công ty, bao gồm Massimo Moratti của Ý và Angel Capital Management Kết quả, Vitol sở hữu trực tiếp và gián tiếp 45,48% Việc Valas mua lại số cổ phần còn lại sau đó đã được hoàn thành vào tháng 9 cùng m88 Salas có một nhà máy lọc dầu trên đảo Sardinia của Ý Ngoài việc cung cấp các sản phẩm dầu mỏ cho Ý và các nước châu Âu khác, Salas còn có danh mục kinh doanh năng lượng tái tạo, bao gồm sở hữu và vận hành trang trại gió 171 MW cũng như các dự án năng lượng gió và năng lượng mặt trời mới |
[Nguồn] Được tạo từ các thông báo và báo cáo tin tức của công ty
| Ngành công nghiệp | Tên công ty | Quốc gia đầu tư | Thời gian | Số tiền đầu tư | Tóm tắt |
|---|---|---|---|---|---|
| Năng lượng | Enel Green Power (EGP) | Úc | Tháng 6 m88 2024 | 190 triệu USD | Enel Green Power Australia (EGPA), một liên doanh giữa Enel Green Power và INPEX của Nhật Bản, đã hoàn tất khoản đầu tư vào dự án lưu trữ pin và năng lượng mặt trời Quorn Park ở New South Wales, Australia Dự án có tổng vốn đầu tư hơn 190 triệu USD, là nguồn năng lượng lai kết hợp sản xuất điện mặt trời với công suất xoay chiều 80 MW và pin lưu trữ 40 MW, đồng thời được kết nối với lưới điện từ một cơ sở tích hợp duy nhất, khiến nó trở thành một trong những dự án năng lượng lai tiên tiến nhất trong nước Với việc lưu trữ và xả hiệu quả một phần điện năng được tạo ra từ năng lượng mặt trời vào pin lưu trữ, đồng thời đảm nhận chức năng điều chỉnh công suất của hệ thống truyền tải điện, dự kiến sẽ góp phần tối đa hóa lợi nhuận và ổn định lưới điện |
| Môi trường | Đảo luận | Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất (UAE) | Tháng 2 m88 2025 | Riêng tư | Greenesis, chuyên gia về quản lý chất thải, đã ký thỏa thuận hợp tác với công ty giải pháp môi trường BEEAH của UAE để cùng thúc đẩy xây dựng các cơ sở quản lý chất thải tích hợp để xử lý chất thải, thu hồi và tái chế tài nguyên ở Trung Đông, Bắc Phi và Châu Âu Bước đầu tiên của dự án sẽ là xây dựng nhà máy tái chế màng polyetylen hiện đại đầu tiên ở Trung Đông tại Sharjah, UAE |
| Năng lượng | Sự phong phú | Hoa Kỳ | Tháng 1 m88 2025 | Riêng tư | Plenitude, một công ty con của tập đoàn dầu khí khổng lồ Eni của Ý, đã xây dựng hệ thống lưu trữ năng lượng pin lớn nhất (công suất 200 MW) sử dụng pin lithium-ion sắt photphat ở Texas, Hoa Kỳ, thông qua công ty con Eni New Energy US Nằm liền kề với nhà máy điện mặt trời Corazon Solar Farm của công ty sẽ cho phép công ty lưu trữ hiệu quả điện được tạo ra từ năng lượng tái tạo và cung cấp điện trong thời gian có nhu cầu cao, góp phần ổn định lưới điện của khu vực Hoạt động thương mại dự kiến sẽ bắt đầu vào giữa m88 2025 |
| Giao tiếp | Không gian lá | Chilê | Tháng 6 m88 2024 | Riêng tư | Reef Space, một công ty cung cấp dịch vụ mặt đất (GSaaS) cung cấp chức năng liên lạc qua vệ tinh của trạm mặt đất trên đám mây, đã lắp đặt dịch vụ dịch chuyển tức thời mới ở Punta Arenas, Chile Cơ sở mới này sẽ mở rộng năng lực mạng lưới các dịch vụ của công ty và giảm đáng kể sự chậm trễ trong liên lạc do vệ tinh tới châu Mỹ gây ra Tính đến m88 2024, công ty sở hữu và vận hành 26 trạm mặt đất ở 16 địa điểm trên khắp thế giới và cung cấp GSaaS cho các công ty truyền thông vệ tinh |
[Nguồn] Được tạo từ thông báo và báo chí của công ty
| Công ty được mua lại | Công ty được mua lại (doanh nghiệp) | Thời gian | Số tiền đầu tư | Tóm tắt | ||
|---|---|---|---|---|---|---|
| Tên công ty | Ngành công nghiệp | Tên công ty | Quốc tịch | |||
| NextChem | Hóa chất | GasConTec | Đức | Tháng 5 m88 2024 | 30 triệu euro | Next Chem, một công ty con của tập đoàn kỹ thuật khổng lồ Maire của Ý, thông báo rằng họ đã hoàn tất việc mua lại toàn bộ cổ phần của Gas Con Tech của Đức Gas Con Tech nắm giữ hơn 80 bằng sáng chế liên quan đến tổng hợp các hóa chất có hàm lượng carbon thấp như hydro, metanol, amoniac, olefin và xăng, đồng thời có thế mạnh đặc biệt về công nghệ sản xuất hydro carbon thấp hiệu quả cao Việc bổ sung vào danh mục hơn 2200 bằng sáng chế của Next Chem sẽ tăng cường khả năng sản xuất các giải pháp kỹ thuật và sản xuất hóa chất xanh chu trình tròn, hiệu quả cao, tiết kiệm chi phí, ít carbon, đặc biệt là cho các nhà máy quy mô lớn |
| Prysmian | Dây điện/cáp truyền thông | Dây mã hóa | Hoa Kỳ | Tháng 7 m88 2024 | Riêng tư | Prysmian, nhà sản xuất dây điện và cáp truyền thông hàng đầu của Ý, thông báo rằng họ đã hoàn tất việc mua lại nhà sản xuất Encore Wire đồng hương của Mỹ Với việc mua lại này, Prysmian sẽ tăng cường hoạt động kinh doanh tại thị trường Bắc Mỹ, thị trường đang mở rộng với việc mở rộng trung tâm dữ liệu và nâng cấp lưới điện, đồng thời sẽ góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế ít carbon |
| Retex | IT | Công nghệ cấp 1 | Tây Ban Nha | Tháng 12 m88 2024 | Riêng tư | Letex, một công ty giải pháp tiếp thị kỹ thuật số bán lẻ của Ý, thông báo rằng họ đã hoàn tất việc mua lại 98,02% cổ phần của công ty Tier One Technology ngang hàng của Tây Ban Nha Letex sẽ tăng cường khả năng cạnh tranh của mình tại thị trường châu Âu bằng cách tận dụng sự kết hợp của mình với khả năng công nghệ cao của Tier One Technology và sự hiện diện của nó tại thị trường Tây Ban Nha |
[Nguồn] Được tạo từ các thông báo và báo cáo tin tức của công ty
Quan hệ với Nhật Bản
Xuất khẩu sang Nhật Bản tăng nhẹ nhưng nhập khẩu giảm 19%
m88 2024, xuất khẩu với Nhật Bản tăng 2,5% lên 8236 triệu euro, trong khi nhập khẩu giảm 19,0% xuống 4405 triệu euro Cán cân thương mại thặng dư ở mức 3,831 triệu euro, tăng 47,6% so với m88 trước
Xem xét xuất khẩu sang Nhật Bản theo mặt hàng, hàng dệt may, quần áo và sản phẩm da (27,3%) là lớn nhất, tăng 4,4% so với m88 trước Trong đó, các mặt hàng xuất khẩu dẫn đầu là túi xách và sản phẩm da (tăng 8,1%), áo khoác ngoài (tăng 8,3%) và giày dép (tăng 0,2%) Ngành thời trang và phụ kiện của Ý đang phải đối mặt với cuộc khủng hoảng trong ngành và chuỗi cung ứng, với doanh thu m88 2024 giảm 8,6% so với m88 trước xuống xấp xỉ 30 tỷ euro và xuất khẩu giảm 8,2% xuống 25 tỷ euro Trong bối cảnh đó, xuất khẩu sang Nhật Bản vẫn ổn định ở mức xấp xỉ 1,2 tỷ euro (tăng 6,8% so với m88 2023, tăng 56,0% so với m88 2019), đưa Nhật Bản trở thành thị trường xuất khẩu ở vị trí thứ 5 theo quốc gia Thực phẩm, đồ uống và thuốc lá (23,1%) đứng thứ hai, tăng 13,6% và đóng góp đáng kể vào mức tăng xuất khẩu Trong đó, thuốc lá điếu, đứng đầu về giá trị, tăng 18,3% lên xấp xỉ 900 triệu euro, đẩy giá trị xuất khẩu tăng cao Thiết bị vận tải (13,7%) đứng thứ ba, giảm 16,1% và ô tô, chiếm tỷ trọng lớn nhất, giảm 21,0% Mặt khác, trong cùng danh mục, doanh số bán hàng không gian và máy bay tăng 21,9%, phụ tùng ô tô tăng 9,0% và phụ tùng xe máy tăng 13,1%
Nhập khẩu từ Nhật Bản theo mặt hàng, thiết bị vận tải, thành phần lớn nhất (34,5% trong tổng số), chậm chạp, giảm 17,5% so với m88 trước Trong cùng một mặt hàng, theo thứ tự giá trị giảm dần, nhập khẩu ô tô giảm 8,9%, xe máy giảm 13,1%, linh kiện xe máy giảm 7,6% và linh kiện ô tô giảm 70,4%, tất cả đều đẩy giá trị nhập khẩu của các mặt hàng chủ yếu đều giảm Máy móc ở vị trí thứ hai (17,8%) cũng có mức giảm lớn 30,7% Điều này là do sự sụt giảm ở động cơ đốt trong (không bao gồm thiết bị vận tải) (giảm 46,4%), máy móc phục vụ khai thác mỏ và xây dựng (giảm 43,8%) và máy công cụ tạo hình kim loại (giảm 49,5%) Vị trí thứ ba là sản phẩm kim loại (9,4%) giảm 37,0% Đặc biệt, doanh số bán các nguyên liệu kim loại chính như sắt, thép, hợp kim sắt giảm 42,5% (40,3% về số lượng) do nhu cầu trên thị trường thép Ý trì trệ
Đầu tư trực tiếp với Nhật Bản tăng cả trong và ngoài
Lượng đầu tư trực tiếp từ Nhật Bản vào Ý vào m88 2024 sẽ là 344 triệu euro, tăng 62,3% so với m88 trước Vào tháng 6 cùng m88, Elawan Energy, công ty con kinh doanh năng lượng tái tạo của Orix (Trụ sở chính: Tây Ban Nha), tuyên bố thành lập liên doanh với RPower Investment, công ty con tại Hà Lan của gã khổng lồ năng lượng tái tạo RPower của Ba Lan, với mục tiêu phát triển các dự án sản xuất điện mặt trời tại Ý Dự án sẽ được phân phối khắp nước Ý, bao gồm miền trung và miền nam nước Ý cũng như các đảo Sardinia và Sicily Tổng công suất phát điện sẽ đạt tối đa 2,0 gigawatt và dự kiến sẽ bắt đầu xây dựng theo từng giai đoạn vào m88 2030 Vào tháng 7 cùng m88, Metal One, một công ty thương mại chuyên về thép, thông báo rằng họ đã mua lại cổ phần của LAGOR, một công ty sản xuất và bán lõi máy biến áp, biến nó thành công ty con Trong bối cảnh tiến bộ trong điện khí hóa ô tô và sự gia tăng các trung tâm dữ liệu quy mô lớn, ở châu Âu, nơi quá trình cacbon hóa và khử cacbon thấp đang tiến triển thông qua việc phổ biến năng lượng tái tạo, nhu cầu cấp thiết là phát triển khả năng truyền tải điện từ các vị trí nguồn điện mới đến các vị trí có nhu cầu điện Bằng cách tận dụng năng lực công nghệ và chất lượng cao của Lagoa cũng như hiệu quả tổng hợp của mạng lưới toàn cầu của Metal One, chúng tôi sẽ đáp ứng nhu cầu cốt lõi về máy biến áp cho mạng lưới truyền tải và phân phối điện, dự kiến sẽ tăng nhanh chóng
Số tiền đầu tư trực tiếp của Ý vào Nhật Bản vào m88 2024 là 78 triệu euro, tăng 66,0% so với m88 trước Lấy ví dụ về một công ty Ý đầu tư vào Nhật Bản, vào tháng 4 cùng m88, CT Sprits Japan, một công ty đồ uống có cồn, đã đổi tên thương mại thành Campari Japan và chuyển trụ sở tại Nhật Bản khi công ty trở thành công ty con thuộc sở hữu hoàn toàn của Tập đoàn Campari Bằng cách biến Tập đoàn Campari trở thành công ty con thuộc sở hữu hoàn toàn, chúng tôi mong muốn phát triển hơn nữa thị trường rượu phương Tây và mở rộng hoạt động kinh doanh tại Nhật Bản Ngoài ra, SIPA Japan, công ty cung cấp giải pháp sản xuất và đóng gói container PET, đã mở văn phòng mới tại Tokyo, trở thành văn phòng thứ hai của công ty tại Nhật Bản sau Osaka Ngoài ra, Remondo, một công ty kỹ thuật tổng hợp phụ trách thiết kế, quy hoạch và xây dựng, đã tận dụng Hội chợ triển lãm Osaka-Kansai và thành lập Remondo Japan, một cơ sở của Nhật Bản tại Osaka vào tháng 4 cùng m88, với mục đích mở rộng kinh doanh tại Nhật Bản Sử dụng thiết kế có tư duy tiến bộ và cách tiếp cận dựa trên sự đổi mới, ông đã thiết kế và xây dựng các gian hàng cho Ả Rập Saudi, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, Monaco, Bồ Đào Nha, Scandinavia và Pháp tại Hội chợ triển lãm
| Vật phẩm | 2023 | 2024 | ||
|---|---|---|---|---|
| số tiền | số tiền | Tỷ lệ thành phần | Tốc độ tăng trưởng | |
| Dệt may/Quần áo/Sản phẩm da | 2,151 | 2,246 | 27.3 | 4.4 |
| Thực phẩm/Đồ uống/Thuốc lá | 1,678 | 1,906 | 23.1 | 13.6 |
| Thiết bị vận tải | 1,349 | 1,131 | 13.7 | △ 16.1 |
| Y học | 576 | 727 | 8.8 | 26.3 |
| Máy | 686 | 656 | 8.0 | △ 4.4 |
| Hóa chất | 487 | 432 | 5.2 | △ 11.3 |
| Sản phẩm sản xuất khác | 365 | 395 | 4.8 | 8.0 |
| Máy tính/thiết bị điện tử/quang học | 183 | 168 | 2.0 | △ 8.5 |
| Thiết bị điện | 141 | 156 | 1.9 | 10.7 |
| Sản phẩm kim loại | 154 | 153 | 1.9 | △ 0.7 |
| Sản phẩm cao su, nhựa, khoáng phi kim loại | 154 | 141 | 1.7 | △ 8.8 |
| Nông, lâm, thủy sản | 28 | 34 | 0.4 | 18.7 |
| Gỗ, đồ gỗ, sản phẩm giấy, ấn phẩm | 31 | 33 | 0.4 | 6.4 |
| Khoáng sản/Dầu/Khí tự nhiên | 4 | 2 | 0.0 | △ 47.3 |
| Nhiên liệu/Sản phẩm tinh chế dầu mỏ | 2 | 1 | 0.0 | △ 26.0 |
| Tổng cộng (bao gồm cả những người khác) | 8,035 | 8,236 | 100.0 | 2.5 |
[Nguồn] Viện Thống kê Quốc gia Ý (ISTAT)
| Vật phẩm | 2023 | 2024 | ||
|---|---|---|---|---|
| số tiền | số tiền | Tỷ lệ thành phần | Tốc độ tăng trưởng | |
| Thiết bị vận tải | 1,840 | 1,519 | 34.5 | △ 17.5 |
| Máy | 1,135 | 786 | 17.8 | △ 30.7 |
| Sản phẩm kim loại | 656 | 413 | 9.4 | △ 37.0 |
| Hóa chất | 391 | 398 | 9.0 | 1.9 |
| Sản phẩm sản xuất khác | 244 | 289 | 6.6 | 18.2 |
| Máy tính/thiết bị điện tử/quang học | 269 | 240 | 5.5 | △ 10.6 |
| Dệt may/Quần áo/Sản phẩm da | 240 | 236 | 5.4 | △ 1.5 |
| Sản phẩm cao su, nhựa, khoáng phi kim loại | 187 | 202 | 4.6 | 8.0 |
| Thiết bị điện | 158 | 140 | 3.2 | △ 11.5 |
| Y học | 252 | 118 | 2.7 | △ 53.2 |
| Thực phẩm/Đồ uống/Thuốc lá | 23 | 27 | 0.6 | 14.3 |
| Gỗ, đồ gỗ, sản phẩm giấy, ấn phẩm | 17 | 19 | 0.4 | 12.2 |
| Nông, lâm, thủy sản | 7 | 7 | 0.2 | 3.5 |
| Khoáng sản/Dầu/Khí tự nhiên | 3 | 2 | 0.0 | △ 24.7 |
| Nhiên liệu/Sản phẩm tinh chế dầu mỏ | 0 | 0 | 0.0 | △ 6.2 |
| Tổng cộng (bao gồm cả những người khác) | 5,439 | 4,405 | 100.0 | △ 19.0 |
[Nguồn] Viện Thống kê Quốc gia Ý (ISTAT)
Các chỉ số kinh tế cơ bản
| Vật phẩm | Đơn vị | 2022 | 2023 | 2024 |
|---|---|---|---|---|
| Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế | (%) | 4.8 | 0.7 | 0.7 |
| GDP bình quân đầu người | (USD) | 35,672 | 39,074 | 40,224 |
| Tỷ lệ tăng giá tiêu dùng | (%) | 8.1 | 5.7 | 1.0 |
| Tỷ lệ thất nghiệp | (%) | 8.2 | 7.8 | 6.6 |
| Cán cân thương mại | (1 triệu euro) | △ 26,227 | 36,503 | 64,044 |
| Số dư tài khoản hiện tại | (1 triệu euro) | △ 34,469 | 2,939 | 24,763 |
| Dự trữ ngoại hối (tổng) | (Triệu đô la Mỹ) | 81,715 | 84,819 | 84,875 |
| Dư nợ nước ngoài (tổng) | (triệu €, giá trị cuối) | 2,491,470 | 2,535,388 | 2,641,074 |
| Tỷ giá hối đoái | (Euro trên mỗi đô la Mỹ, trung bình trong kỳ) | 0.9496 | 0.9248 | 0.9239 |
Ghi chú
Cán cân thương mại: cơ sở cán cân thanh toán (chỉ hàng hóa)
Nguồn
Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế, tốc độ tăng giá tiêu dùng, tỷ lệ thất nghiệp: Viện Thống kê Quốc gia Ý (ISTAT)
Cán cân thương mại, số dư tài khoản vãng lai, số dư nợ nước ngoài (tổng): Ngân hàng Ý (Ngân hàng Trung ương)
GDP bình quân đầu người, dự trữ ngoại hối (tổng), tỷ giá hối đoái: IMF
Lưu trữ
- Phiên bản 2024
- Thương mại và đầu tư của Ý (ấn bản 2023) | Báo cáo thường niên về thương mại và đầu tư của Ý - Ý - Châu Âu - Xem theo quốc gia/khu vực - m88
-
Phiên bản 2022
(17MB)
-
Phiên bản 2021
(16MB)
-
Phiên bản 2020
(805KB)
-
Phiên bản 2019
(665KB)
-
Phiên bản 2018
(683KB)
-
Phiên bản 2017
(389KB)
-
Phiên bản 2016
(720KB)
-
Phiên bản 2015
(335KB)
-
Phiên bản 2014
(352KB)
-
Phiên bản 2013
(698KB)
-
Phiên bản 2012
(338KB)
-
Phiên bản 2011
(295KB)
-
Phiên bản 2010
(728KB)

Chi tiêu tiêu dùng cuối cùng của tư nhân