Ghi chú

Cập nhật lần cuối: ngày 30 tháng 8 năm 2024

Ghi chú

Luật Đầu tư mới (có hiệu lực từ năm 2018)

Chính sách đầu tư nước ngoài của Bờ Biển Ngà dựa trên Luật Đầu tư năm 1959, Luật Đầu tư năm 1984, Luật Đầu tư năm 1995 và Luật Đầu tư mới sửa đổi Luật Đầu tư năm 2012 (Luật số 2018- ngày 1 tháng 8 năm 2018) 646), các quy định thi hành cùng một luật (Lệnh nội các số 2018-647 ngày 1 tháng 8 năm 2018) và luật sửa đổi một phần Luật Đầu tư mới (Luật số 2019-1088 ngày 18 tháng 12 năm 2019)

Luật đầu tư mới áp dụng và mang lại lợi ích cho các công ty nước ngoài cũng như các công ty trong nước Các hệ thống có thể áp dụng bao gồm hệ thống ứng dụng, hệ thống hiệp ước đầu tư và các quy định đặc biệt dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ Cấu trúc của luật đầu tư mới gồm 53 điều như sau

Điều 1 đến 8: Quy định chung
Điều 9 đến 23: Hệ thống ưu đãi thuế
Điều 24 đến 37: Bảo đảm với nhà đầu tư và nghĩa vụ của nhà đầu tư
Điều 38 đến 40: Hợp tác giữa Cục Xúc tiến đầu tư và các tổ chức khác
Điều 41 đến 50: Các quy định khác
Điều 51 đến 53: Điều khoản chuyển tiếp

Tuy nhiên, khi đầu tư cụ thể vào việc thăm dò, phát triển tài nguyên khoáng sản và tài nguyên dầu khí, Luật Khai thác mỏ và Luật Dầu khí quy định về thủ tục, quy định, ưu đãi, vv được áp dụng riêng
Đối với luật khai thác mỏ, luật khai thác mỏ mới sửa đổi luật khai thác mỏ năm 1995 (Luật số 2014-138 ngày 24 tháng 3 năm 2014, có hiệu lực thi hành vào tháng 6 cùng năm) và đối với luật dầu khí, 19 Luật Dầu khí sửa đổi (Lệnh Nội các số 2012-369, ngày 18 tháng 4 năm 2012), sửa đổi Luật Dầu khí ban hành vào tháng 8 1996 (Luật số 96-669, ngày 29 tháng 8 năm 1996), được áp dụng

Nguồn: Trung tâm xúc tiến đầu tư Bờ Biển Ngà, vv

(Ngày xác nhận dữ liệu: 13 tháng 8 năm 2024)