Báo cáo thường niên Thương mại và Đầu tư Lào
Tóm tắt/Điểm
- Nền kinh tế đang tăng trưởng ổn định, với sự phục hồi về du lịch, hậu cần và lượng mưa có tác động tích cực đến ngành dịch vụ, khai thác mỏ và sản xuất
- Lạm phát cao và đồng tiền mất giá đã làm giảm mức lương thực tế và tăng số lượng người làm việc ở nước ngoài
- Đầu tư trực tiếp vào vượt quá 20 tỷ USD, gấp 2,2 lần so với năm trước Đầu tư quy mô lớn vào năng lượng tái tạo, khai thác mỏ, cơ sở hạ tầng và nông nghiệp đang tiến triển
- Nhu cầu cấp thiết là cải thiện sức khỏe tài chính, tăng cường các biện pháp ngăn chặn tình trạng mất giá và lạm phát tiền tệ, cải thiện môi trường đầu tư và cải cách hệ thống hành chính
Ngày phát hành: 21 tháng 8 năm 2025
Kinh tế vĩ mô
Ngành dịch vụ thúc đẩy tăng trưởng, lạm phát hai con số tiếp tục
m88 báo cáo phân tích của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), tốc độ tăng trưởng GDP thực tế của Lào năm 2024 vẫn ổn định ở mức 4,0%, tăng 0,3 điểm so với mức 3,7% của năm trước Trong khi các ngành du lịch, hậu cần, khai khoáng, nông nghiệp và sản xuất hỗ trợ tăng trưởng thì bất ổn kinh tế vĩ mô lại là lực cản
Ngành dịch vụ tăng trưởng 5,2%, chủ yếu nhờ sự phục hồi của ngành du lịch và logistics Các yếu tố góp phần bao gồm việc miễn thị thực du lịch liên quan đến Năm Du lịch Lào 2024 và việc đăng cai hơn 400 hội nghị trong năm do nước này đảm nhận chức Chủ tịch ASEAN Số lượng khách du lịch nước ngoài tuy chưa đạt mức trước dịch (4,79 triệu) nhưng đã đạt 4,12 triệu (tăng 20,6% so với năm trước) và số lượng khách du lịch nội địa đạt 3,3 triệu (tăng 90,0%) Các chuyến bay quốc tế đã được mở rộng bao gồm Tây Song Bản Nạp, Phnom Penh, Hồng Kông, Yangon và Thành phố Hồ Chí Minh, chủ yếu vào mùa cao điểm Sân bay quốc tế Bokeo khai trương vào tháng 2 năm 2024 Ngoài ra, ngành lưu trú đang bùng nổ với việc khai trương Khách sạn Wanda Vista (cao 138 mét, 36 tầng), tòa nhà cao nhất ở Lào vào tháng 6 và DoubleTree by Hilton vào tháng 9, đúng thời điểm diễn ra Hội nghị thượng đỉnh ASEAN Ngoài ra, Đường sắt Trung Quốc-Lào sẽ kỷ niệm 3 năm thành lập vào tháng 12 năm 2024, với số lượng hành khách trên đoạn phía Lào ước tính đạt 3,77 triệu (tăng 45,0%) và hàng hóa xuất nhập khẩu lên tới 4,78 triệu tấn (tăng 16,3%) Vào tháng 7, Đường sắt Quốc gia Thái Lan đã hoàn thành Ga Viêng Chăn (Khamsawat), được mở rộng sang phía Lào và bắt đầu dịch vụ tàu hỏa trực tiếp với Bangkok Mặt khác, doanh số bán buôn và bán lẻ ì ạch do đồng tiền mất giá và lạm phát cao đã đẩy chi phí kinh doanh lên cao và dẫn đến tiêu dùng trì trệ
Nông nghiệp tăng 1,7% Sản lượng gạo duy trì ở mức 3,85 triệu tấn (giảm 3,4% so với năm trước) do thiên tai như bão Yagi hồi tháng 9 cũng như tình trạng thiếu lao động và chi phí nguyên vật liệu tăng cao Trong khi đó, sản lượng sắn mở rộng lên 295000 ha (tăng 18,3%) và sản lượng lên 7,4 triệu tấn (tăng 18,3%) Chính phủ Lào đang nỗ lực tăng cường sản xuất nông nghiệp với mục tiêu thay thế nhập khẩu và thúc đẩy xuất khẩu
Công nghiệp tăng trưởng 3,5%, tăng tốc từ mức 2,4% của năm trước m88 Bộ Năng lượng và Mỏ Lào, tổng cộng 10 nhà máy điện (tổng cộng 543,7MW) sẽ hoạt động vào năm 2024, bao gồm Đập Nam Ngum 4 (240 megawatt (MW)) và Đập Nam Sam 3 (156MW) Khi bắt đầu vận hành, hiện tại Nhật Bản có 109 nhà máy điện có công suất phát điện từ 1 MW trở lên (90 nhà máy thủy điện, 14 nhà máy năng lượng mặt trời, 4 nhà máy sinh học và 1 nhà máy nhiệt điện), và tổng công suất phát điện đã tăng lên 12236 MW Ngoài ra, trong nửa cuối năm, cả nước may mắn có lượng mưa tốt do hiện tượng La Niña, sản lượng điện tăng lên 52945 gigawatt giờ (GWh) (tăng 8,7% so với năm trước), xuất khẩu tăng lên 42143 GWh (tăng 12,3%) Tiêu thụ trong nước cũng tăng lên 12583GWh (tăng 8,6%) do nhu cầu công nghiệp tăng như sản xuất tấm pin năng lượng mặt trời và nhập khẩu từ các nước lân cận, chủ yếu vào mùa khô, cũng tăng nhanh lên 2621GWh (tăng 48,5%) Trong ngành khai thác mỏ, sản lượng silicon và barit tăng lên, trong khi sản lượng kali và quặng sắt lại yếu Tuy nhiên, tổng sản lượng khoáng sản trị giá 2,585 tỷ USD, tăng 14,9% so với giá trị 2,25 tỷ USD của năm trước Trong tương lai, Chính phủ Lào có kế hoạch tăng cường giám sát các doanh nghiệp có tác động môi trường cao, như khai thác bụi vàng và đất hiếm, xây dựng luật nhằm tăng mức độ chế biến than, sắt, vàng, vv, đồng thời tăng cường các biện pháp giải quyết các vấn đề như phí nhượng quyền chưa thanh toán và báo cáo thiếu sản lượng Trong ngành sản xuất, các lĩnh vực điện và điện tử như tấm pin mặt trời, cũng như tinh bột sắn, hoạt động tốt, nhưng kinh tế khó khăn khiến nhiều công nhân phải rời quê hương để tìm kiếm mức lương cao hơn, dẫn đến tình trạng thiếu lao động Đáp lại, đã có những động thái, chủ yếu là của các công ty Trung Quốc, nhằm đảm bảo nguồn lao động từ Myanmar
Áp lực lạm phát tiếp tục duy trì ở mức cao trên 20%, mặc dù đang giảm bớt
Tỷ lệ lạm phát năm 2024 là 23,1%, giảm so với năm trước (31,2%), nhưng đã vượt quá 20% trong 3 năm liên tiếp, gây ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế và đời sống người dân Vào tháng 10 năm 2024, Chính phủ Lào sẽ yêu cầu các công ty phải trả trợ cấp sinh hoạt hàng tháng là 900000 kip bên cạnh mức lương tối thiểu m88 luật là 1,6 triệu kip Khoản trợ cấp hàng tháng 150000 kip đã được bổ sung cho công chức và mức lương tối thiểu được tăng lên 1,85 triệu kip mỗi tháng Đồng nội tệ tiếp tục mất giá 5,0% m88 tỷ giá hối đoái chính thức (so với đồng đô la) và tăng giá 15,2% so với đồng baht trong suốt năm 2024 Mặc dù khoảng cách giữa tỷ giá chính thức và thị trường chợ đen đã được loại bỏ thông qua việc thực thi chặt chẽ hơn của chính quyền, lạm phát cao đã dẫn đến tiền lương thực tế giảm, điều này khuyến khích người lao động chuyển sang Thái Lan và Hàn Quốc Số lượng lao động Lào thường xuyên ở Thái Lan là 290000 người (tăng 25,2% so với năm trước), vượt mức trước dịch bệnh và số người rời Hàn Quốc lên tới 5600 người (gấp 2,0 lần), chủ yếu làm công việc nông nghiệp thời vụ
Giao dịch
Xuất khẩu điện, khoáng sản, nông sản, chăn nuôi tăng, xuất khẩu sang Mỹ tăng mạnh
m88 Bộ Công Thương Lào, giá trị xuất khẩu năm 2024 là 9,926 tỷ USD (tăng 18,6% so với năm trước), nhập khẩu là 8,388 tỷ USD (tăng 16,7%), xuất siêu 1,538 tỷ USD (tăng 30,4%) Lào là một quốc gia không giáp biển, có chung đường biên giới với 5 quốc gia và có rất nhiều hoạt động thương mại biên giới không qua thủ tục hải quan, đặc biệt số lượng nhập khẩu được cho là còn cao hơn trên thực tế
m88 mặt hàng xuất khẩu, điện đạt 2,655 tỷ USD (tăng 11,5% so với năm trước) do số lượng nhà máy điện tăng và lượng mưa tăng m88 Bộ Năng lượng và Mỏ Lào, khối lượng xuất khẩu là 42143GWh (tăng 12,3%), trong số các thị trường xuất khẩu, Thái Lan là 36736GWh (tăng 13,2%), tiếp m88 là Campuchia 2873GWh (tăng 12,0%) và Việt Nam 2435GWh (tăng 4,9%) Nhu cầu điện ở các nước lân cận ngày càng tăng, đặc biệt là Việt Nam có kế hoạch tăng nhập khẩu từ Lào từ 1000 MW hiện nay lên hơn 9360 MW vào năm 2030 Mặt khác, không có xuất khẩu sang Trung Quốc, Singapore hay Malaysia Điều này là do giao dịch điện năng xuyên biên giới đa phương (LTMS-PIP), bán điện cho Malaysia và Singapore thông qua Thái Lan, đã bị đình chỉ do các cuộc đàm phán giai đoạn hai bị đình trệ
Khoáng sản đạt 2574 triệu USD (tăng 6,2% so với năm trước), trong đó kali tăng lên 830 triệu USD (gấp 2,1 lần) và vàng tăng lên 743 triệu USD (tăng 5,6%) Than cũng tăng lên 126 triệu USD (tăng 14,0%), với kế hoạch xây dựng băng chuyền xuất khẩu than giữa Việt Nam và huyện Garm ở miền nam Lào Mặt khác, quặng sắt và thép vốn tăng trưởng đáng kể vào năm 2023 lại giảm xuống còn 199 triệu USD (giảm 54,3%) do giá thị trường giảm
Các sản phẩm nông nghiệp và chăn nuôi được may mắn có lượng mưa tốt và doanh số bán hàng tăng mạnh ở mức 1639000 USD (tăng 35,6% so với năm trước) Trong đó, cao su tự nhiên chiếm 450 triệu USD (tăng 45,1%), sắn 374 triệu USD (tăng 12,4%), chuối 240 triệu USD (tăng 14,9%) và cà phê xanh 142 triệu USD (tăng 49,8%) Việc sử dụng tuyến đường sắt Trung Quốc-Lào đã kích thích xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp như sắn, cao su tự nhiên và gạo Ngoài ra, xuất khẩu trâu, bò sống sang Việt Nam rất mạnh, tăng đáng kể lên 102 triệu USD (gấp 4,1 lần) Chính phủ Trung Quốc đã nhận được hạn ngạch miễn thuế 500000 con trâu, bò sống và hoạt động đầu tư vào các trang trại ở Lào đang tiến triển Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu toàn diện sang Trung Quốc vẫn chưa được nối lại do việc đình chỉ xuất khẩu sang Trung Quốc do dịch bệnh viêm da sần vào năm 2023 Chính phủ Lào đang thúc đẩy các chính sách tăng sản lượng nhằm thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp và chăn nuôi, đồng thời xuất khẩu các loại trái cây nhiệt đới như sầu riêng và vật nuôi cỡ lớn như gia súc dự kiến sẽ tăng trong thời gian tới
Thực phẩm chế biến chiếm 724 triệu USD (tăng 17,2% so với năm trước), trong đó đường từ mía chiếm 242 triệu USD (giảm 9,0%) và tinh bột sắn từ sắn chiếm 195 triệu USD (tăng 78,3%) Có 22 nhà máy sản xuất tinh bột sắn trên khắp Lào, yêu cầu 3,7 triệu tấn sắn nguyên liệu hàng năm Gỗ, sản phẩm gỗ, bột giấy và giấy đạt 757 triệu USD (giảm 4,3%) Trong đó, xuất khẩu bột giấy hòa tan và giấy cuộn đạt 728 triệu USD (giảm 3,1%) Sản phẩm công nghiệp tăng đáng kể lên 1,232 tỷ USD (gấp 2,2 lần), trong đó cơ sở sản xuất chuyển sang Lào về máy móc điện, tấm pin mặt trời xuất khẩu sang Hoa Kỳ, đồ nội thất, vv Sản phẩm may mặc và giày dép đạt 341 triệu USD (giảm 9,8%), bị ảnh hưởng bởi sản xuất trì trệ do thiếu lao động và nhu cầu sụt giảm
Nhìn vào xuất khẩu m88 quốc gia/khu vực, Thái Lan đứng đầu với 3,613 tỷ USD (tăng 25,3% so với năm trước), chiếm 36,4% tổng kim ngạch xuất khẩu Các mặt hàng chính bao gồm điện với 2,278 tỷ USD (tăng 11,4%), sắn với 338 triệu USD (tăng 18,0%), quặng đồng và các sản phẩm đồng với giá 306 triệu USD (tăng 6,4 lần) Trung Quốc đứng ở vị trí thứ hai với 2419 triệu USD (giảm 3,3%, tỷ trọng cơ cấu 24,4%) Xét về mặt hàng, bột giấy và giấy giảm còn 715 triệu USD (giảm 3,3%), nhưng kali tăng lên 537 triệu USD (tăng 54,3%) và chuối tăng lên 225 triệu USD (tăng 11,8%) Việt Nam đứng ở vị trí thứ 3 với mức tăng đáng kể 2,145 tỷ USD (tăng 54,3%, tăng 21,6%) Doanh thu từ cao su tự nhiên (307 triệu USD, tăng 51,3%), thiết bị điện và linh kiện (295 triệu USD, gấp 87,2 lần), kali (243 triệu USD, không có kết quả năm trước), điện (158 triệu USD, tăng 23,8%) và gia súc sống/trâu (102 triệu USD, tăng 4,1 lần) tăng trưởng đáng kể Sự gia tăng nhanh chóng của thiết bị điện và linh kiện dường như là do một số tấm pin mặt trời sản xuất tại Lào được tái xuất sang Mỹ qua Việt Nam Lào và Việt Nam đã gia hạn hiệp định thương mại song phương vào tháng 4 năm 2024
Ngoài ra, xuất khẩu sang Hoa Kỳ tăng nhanh lên 284 triệu USD (gấp 2,5 lần so với năm trước) Trong đó, chi phí là 85 triệu USD (28,0 lần) cho các sản phẩm liên quan đến tấm pin mặt trời đã bắt đầu được sản xuất tại nhà máy mới thành lập và 81 triệu USD (18,2 lần) cho nệm cho các nhà bán lẻ đồ nội thất Số tiền này khác biệt đáng kể so với con số 803 triệu USD (tăng gấp 2,6 lần so với cùng kỳ năm trước) được báo cáo bởi số liệu thống kê thương mại từ Cục Điều tra Dân số của Bộ Thương mại Hoa Kỳ, nhưng có vẻ như là do các sản phẩm được tái xuất khẩu sang Hoa Kỳ thông qua các nước thứ ba như Việt Nam
Trung Quốc đang nhanh chóng m88 sau Thái Lan, đối tác nhập khẩu lớn nhất của họ và Việt Nam cũng đang tăng cường hiện diện
Xem xét nhập khẩu m88 mặt hàng, thiết bị và linh kiện cơ khí, điện tử cho thấy mức tăng trưởng hai con số ở mức 1,633 tỷ USD (tăng 16,4% so với năm trước) Nguyên nhân chính có vẻ là do việc bắt đầu nhập khẩu linh kiện để sản xuất tấm pin mặt trời, bên cạnh máy móc để đầu tư quy mô lớn Nhiên liệu hóa thạch chiếm 16,8% tổng lượng nhập khẩu ở mức 1406 triệu USD (tăng 6,5%) Trong số này, dầu diesel chiếm 1,061 tỷ USD (tăng 11,4%), và m88 Hiệp hội Khí đốt, lượng nhập khẩu của 16 công ty thành viên là 1,902 tỷ lít (tăng 11,4%) Để hạn chế dòng ngoại tệ chảy ra từ nhập khẩu nhiên liệu hóa thạch, chính phủ Lào đang thúc đẩy sự phổ biến của xe điện (EV) bằng cách giảm thuế tiêu thụ đặc biệt và tính đến cuối năm 2024, số lượng xe điện đã đăng ký, không bao gồm xe máy, là 7500 Chính phủ Lào đã đặt mục tiêu chuyển đổi 30% (500000 phương tiện) phương tiện của mình sang xe điện vào năm 2030 Phương tiện và phụ tùng đạt 937 triệu USD (tăng 2,0%), nông sản và thực phẩm là 915 triệu USD (tăng 15,0%) Điện là 178 triệu USD (tăng 50,7%), bị ảnh hưởng do lượng nước dự trữ ở các đập không đủ do thiếu lượng mưa vào năm 2023 và nhu cầu công nghiệp tăng cao
Nhìn vào nhập khẩu m88 quốc gia/khu vực, Thái Lan là nước nhập khẩu lớn nhất, chiếm 42,7% trong tổng số (46,4% trong năm trước) ở mức 3,578 tỷ USD (tăng 7,3% so với năm trước), nhưng thị phần của nước này đã giảm trong những năm gần đây Trong số các mặt hàng chính, nhiên liệu hóa thạch chiếm tỷ trọng lớn nhất với 1259 triệu USD (tăng 3,7%), nhập khẩu điện cũng tăng ở mức 165 triệu USD (tăng 52,1%) Trung Quốc đứng ở vị trí thứ hai với 2,981 tỷ USD (tăng 24,6%), tăng mạnh 2,3 lần so với năm 2020, đạt 35,5% tổng vốn Đầu tư cơ sở hạ tầng và xây dựng nhà máy đã thúc đẩy nhập khẩu máy móc và phụ tùng (551 triệu USD, tăng 29,5%) và ô tô, chủ yếu là xe điện (380 triệu USD, tăng 55,1%) Việt Nam đứng ở vị trí thứ 3 cũng nhanh chóng tăng lên 716 triệu USD (gấp 2,1 lần), với sản phẩm hóa chất đạt 157 triệu USD (gấp 39,0 lần) và nhiên liệu hóa thạch đạt 76 triệu USD (tăng 53,8%)
| Vật phẩm | 2023 | 2024 | ||
|---|---|---|---|---|
| số tiền | số tiền | Tỷ lệ thành phần | Tốc độ tăng trưởng | |
| Sức mạnh | 2,382 | 2,655 | 26.7 | 11.5 |
| Khoáng sản | 2,425 | 2,574 | 25.9 | 6.2 |
Kali |
401 | 830 | 8.4 | 107.0 |
Vàng |
703 | 743 | 7.5 | 5.6 |
Đồng |
482 | 475 | 4.8 | △ 1.6 |
Quặng sắt và thép |
435 | 199 | 2.0 | △ 54.3 |
| Sản phẩm nông nghiệp và chăn nuôi | 1,209 | 1,639 | 16.5 | 35.6 |
Cao su thiên nhiên |
310 | 450 | 4.5 | 45.1 |
Sắn |
333 | 374 | 3.8 | 12.4 |
| Thực phẩm chế biến sẵn | 618 | 724 | 7.3 | 17.2 |
| Gỗ, sản phẩm gỗ, bột giấy, giấy | 791 | 757 | 7.6 | △ 4.3 |
| Sản phẩm công nghiệp | 565 | 1,232 | 12.4 | 118.1 |
| Sản phẩm may mặc/giày | 378 | 341 | 3.4 | △ 9.8 |
| Tổng cộng (bao gồm cả những người khác) | 8,368 | 9,926 | 100.0 | 18.6 |
[Nguồn] Thống kê xuất nhập khẩu Bộ Công Thương Lào
| Vật phẩm | 2023 | 2024 | ||
|---|---|---|---|---|
| số tiền | số tiền | Tỷ lệ bố cục | Tốc độ tăng trưởng | |
| Thiết bị và linh kiện cơ khí/điện tử | 1,403 | 1,633 | 19.5 | 16.4 |
| Nhiên liệu hóa thạch | 1,320 | 1,406 | 16.8 | 6.5 |
Diesel |
952 | 1,061 | 12.6 | 11.4 |
| Phương tiện và phụ tùng | 919 | 937 | 11.2 | 2.0 |
Phương tiện (không bao gồm mô tô và máy kéo) |
610 | 718 | 8.6 | 17.6 |
Máy kéo |
44 | 66 | 0.8 | 50.2 |
| Sản phẩm nông nghiệp và chăn nuôi | 796 | 915 | 10.9 | 15.0 |
Nước Giải Khát |
223 | 237 | 2.8 | 6.1 |
| Gỗ, sản phẩm gỗ, bột giấy, giấy | 393 | 463 | 5.5 | 17.8 |
| Sắt và các sản phẩm từ sắt | 558 | 519 | 6.2 | △ 7.0 |
| Nhựa và các sản phẩm từ nhựa | 231 | 280 | 3.3 | 21.2 |
| Sức mạnh | 118 | 178 | 2.1 | 50.7 |
| Khác | 1,449 | 2,056 | 24.5 | 41.8 |
| Tổng cộng (bao gồm cả những thứ khác) | 7,189 | 8,388 | 100.0 | 16.7 |
[Nguồn] Thống kê xuất nhập khẩu Bộ Công Thương Lào
| Quốc gia/Khu vực | Xuất khẩu (FOB) | Nhập khẩu (CIF) | ||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| 2023 | 2024 | 2023 | 2024 | |||||
| số tiền | số tiền | Tỷ lệ bố cục | Tốc độ tăng trưởng | số tiền | số tiền | Tỷ lệ bố cục | Tốc độ tăng trưởng | |
| Châu Á Châu Đại Dương | 7,437 | 8,739 | 88.0 | 17.5 | 6,622 | 7,813 | 93.1 | 18.0 |
Nhật Bản |
104 | 105 | 1.1 | 0.8 | 159 | 151 | 1.8 | △ 5.2 |
Trung Quốc |
2,503 | 2,419 | 24.4 | △ 3.3 | 2,393 | 2,981 | 35.5 | 24.6 |
Hồng Kông |
83 | 82 | 0.8 | △ 0.8 | 18 | 18 | 0.2 | 2.3 |
Hàn Quốc |
15 | 26 | 0.3 | 69.8 | 80 | 83 | 1.0 | 4.3 |
Đài Loan |
6 | 12 | 0.1 | 103.1 | 17 | 15 | 0.2 | △ 9.2 |
ASEAN |
4,618 | 6,031 | 60.8 | 30.6 | 3,841 | 4,481 | 53.4 | 16.6 |
Thái Lan |
2,884 | 3,613 | 36.4 | 25.3 | 3,334 | 3,578 | 42.7 | 7.3 |
Việt Nam |
1,391 | 2,145 | 21.6 | 54.3 | 349 | 716 | 8.5 | 105.2 |
Campuchia |
200 | 219 | 2.2 | 9.7 | 5 | 13 | 0.2 | 176.6 |
Indonesia |
2 | 11 | 0.1 | 476.8 | 29 | 39 | 0.5 | 33.3 |
Xin-ga-po |
96 | 8 | 0.1 | △ 91.3 | 86 | 87 | 1.0 | 0.8 |
Malaysia |
2 | 8 | 0.1 | 266.0 | 28 | 36 | 0.4 | 25.2 |
Ấn Độ |
102 | 51 | 0.5 | △ 49.6 | 27 | 32 | 0.4 | 17.7 |
Úc |
385 | 429 | 4.3 | 11.3 | 86 | 51 | 0.6 | △ 40.8 |
| Nga | 0 | 0 | 0.0 | 4.3 | 4 | 6 | 0.1 | 53.4 |
| EU27 | 308 | 259 | 2.6 | △ 16.0 | 185 | 171 | 2.0 | △ 7.7 |
Đức |
104 | 118 | 1.2 | 12.8 | 32 | 34 | 0.4 | 6.7 |
| Vương quốc Anh | 59 | 166 | 1.7 | 182.6 | 52 | 74 | 0.9 | 40.6 |
| Thụy Sĩ | 27 | 18 | 0.2 | △ 34.1 | 19 | 20 | 0.2 | 5.9 |
| Hoa Kỳ | 114 | 284 | 2.9 | 148.8 | 226 | 242 | 2.9 | 6.7 |
| Tổng cộng (bao gồm cả những thứ khác) | 8,368 | 9,926 | 100.0 | 18.6 | 7,189 | 8,388 | 100.0 | 16.7 |
[Lưu ý] Châu Á-Châu Đại Dương là tổng giá trị của ASEAN+6 (Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Úc, New Zealand và Ấn Độ) cộng với Hồng Kông và Đài Loan
[Nguồn] Thống kê xuất nhập khẩu Bộ Công Thương Lào
Đầu tư trực tiếp vào bên trong
Đầu tư trực tiếp vào vượt quá 20 tỷ USD
m88 Bộ Công thương Lào, lượng đầu tư trực tiếp vào năm 2024 (dựa trên đăng ký công ty mới, bao gồm cả đầu tư trong nước) tăng đáng kể lên 20,968 tỷ USD, gấp 2,2 lần so với năm trước Tính m88 quốc gia/khu vực, đầu tư trong nước bằng vốn của Lào lên tới 10,875 tỷ USD (gấp 2,4 lần năm trước), chiếm 51,9% tổng vốn Ngoài thủ đô của Lào, Trung Quốc tiếp tục là quốc gia lớn nhất với 4,412 tỷ USD (tăng 48,6%), nhưng thấp hơn mức 6,622 tỷ USD của năm 2020, ngay trước khi dịch bệnh lây lan Tiếp m88 là Thái Lan với 3,907 tỷ USD (tăng 5,8 lần) và Việt Nam với 1,267 tỷ USD (tăng 54,8%)
m88 ngành, xây dựng lớn nhất với 9,187 tỷ USD (tăng 10,9 lần), tiếp m88 là bán buôn/bán lẻ/sửa chữa ô tô với 4,864 tỷ USD (tăng 39,3%) Ngoài ra, ngành khai khoáng tăng lên 1,096 tỷ USD (tăng 32,6%), nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng lên 1,061 tỷ USD (gấp 2,4 lần), và sản xuất tăng lên 1,008 tỷ USD (tăng 45,9%)
| Quốc gia/Khu vực | Đầu tư trực tiếp vào bên trong | |||
|---|---|---|---|---|
| 2023 | 2024 | |||
| số tiền | số tiền | Tỷ lệ thành phần | Tốc độ tăng trưởng | |
| Châu Á Châu Đại Dương | 9,387 | 20,873 | 99.5 | 122.4 |
Nhật Bản |
120 | 59 | 0.3 | △ 51.0 |
Trung Quốc |
2,969 | 4,412 | 21.0 | 48.6 |
Hàn Quốc |
58 | 148 | 0.7 | 156.6 |
ASEAN |
6,192 | 16,221 | 77.4 | 162.0 |
Lào |
4,611 | 10,875 | 51.9 | 135.9 |
Việt Nam |
818 | 1,267 | 6.0 | 54.8 |
Thái Lan |
675 | 3,907 | 18.6 | 478.5 |
Campuchia |
57 | 89 | 0.4 | 55.9 |
Malaysia |
26 | 60 | 0.3 | 128.4 |
Ấn Độ |
16 | 12 | 0.1 | △ 26.6 |
Úc |
14 | 17 | 0.1 | 19.5 |
| Châu Âu | 37 | 48 | 0.2 | 30.6 |
EU27 |
37 | 44 | 0.2 | 21.2 |
Pháp |
30 | 30 | 0.1 | △ 0.2 |
Vương quốc Anh |
0 | 2 | 0.0 | 905.9 |
| Bắc Mỹ | 15 | 16 | 0.1 | 1.8 |
Hoa Kỳ |
9 | 9 | 0.0 | △ 3.5 |
| Nga | 5 | 4 | 0.0 | △ 17.9 |
| Tổng cộng (bao gồm cả những thứ khác) | 9,473 | 20,968 | 100.0 | 121.3 |
[Lưu ý 1] Châu Á-Châu Đại Dương là tổng của ASEAN+6 (Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Úc, New Zealand và Ấn Độ) cộng với Hồng Kông và Đài Loan
[Lưu ý 2] Bao gồm đầu tư vào bên trong của các công ty Lào
[Lưu ý 3] Tính m88 1 đô la = 17881 kip vào năm 2023 và 20201 kip vào năm 2024
[Nguồn] Cục Đăng ký kinh doanh, Bộ Công Thương, CHDCND Lào
| Ngành công nghiệp | Đầu tư trực tiếp vào bên trong | |||
|---|---|---|---|---|
| 2023 | 2024 | |||
| số tiền | số tiền | Tỷ lệ thành phần | Tốc độ tăng trưởng | |
| Xây dựng | 846 | 9,187 | 43.8 | 985.4 |
| Bán buôn/Bán lẻ/Sửa chữa ô tô | 3,493 | 4,864 | 23.2 | 39.3 |
| Khai thác | 827 | 1,096 | 5.2 | 32.6 |
| Nông, lâm, thủy sản | 440 | 1,061 | 5.1 | 141.0 |
| Sản xuất | 690 | 1,008 | 4.8 | 45.9 |
| Tài chính/Bảo hiểm | 877 | 789 | 3.8 | △ 10.0 |
| Điện/Gas | 454 | 678 | 3.2 | 49.2 |
| Giáo dục | 12 | 562 | 2.7 | 4,580.5 |
| Khoa học và Công nghệ | 682 | 361 | 1.7 | △ 47.1 |
| Khách sạn/Nhà hàng | 383 | 337 | 1.6 | △ 11.9 |
| Vận chuyển/Kho bãi | 267 | 244 | 1.2 | △ 8.8 |
| Bất động sản | 239 | 235 | 1.1 | △ 1.4 |
| Giải trí | 14 | 109 | 0.5 | 698.2 |
| Chăm sóc sức khỏe | 25 | 55 | 0.3 | 120.5 |
| Thông tin và Truyền thông | 54 | 42 | 0.2 | △ 21.0 |
| Cấp nước, thoát nước, xử lý rác thải | 2 | 11 | 0.1 | 367.4 |
| Khác | 160 | 329 | 1.6 | 105.6 |
| Tổng cộng | 9,473 | 20,968 | 100.0 | 121.3 |
[Lưu ý 1] Bao gồm đầu tư vào bên trong của các công ty Lào
[Lưu ý 2] Tính m88 1 đô la = 17881 kip vào năm 2023 và 20201 kip vào năm 2024
[Nguồn] Cục Đăng ký công ty, Bộ Công Thương, CHDCND Lào
Các động thái đầu tư lớn trong nước của các công ty Lào bao gồm giai đoạn thứ hai của Cảng cạn Thanaleng của Khu Hậu cần Viêng Chăn (VLP) và việc phát triển kho hải quan tại Cầu Hữu nghị số 5 ở tỉnh Bolikhamxay Ngoài ra, việc ký kết MOA cho dự án tín dụng carbon rừng liên quan đến Rừng xanh AIDC và Chaleun Sekong Carbon, nghiên cứu khả thi của Liankham Trading cho dự án sản xuất điện mặt trời nổi trên Đập Nam Ngum 1 và nghiên cứu của Tập đoàn Phonsack cho dự án nhà máy điện đốt than 1800MW cũng đang đạt được tiến bộ Các dự án đầu tư lớn khác bao gồm việc thành lập ngân hàng vàng thỏi (ngân hàng kinh doanh kim loại quý) của Bộ Tài chính Lào và PTL Holding, việc Lào Veun ký thỏa thuận nhượng quyền để phát triển một trang trại trái cây rộng 1700 ha cho Trung Quốc, thành lập công ty kinh doanh ngoại hối (LFX) với tư cách là liên doanh giữa Ngân hàng Trung ương Lào và 11 ngân hàng, và bắt đầu phát triển du lịch tự nhiên quy mô lớn trị giá 700 triệu USD, bao gồm một sân gôn ở điểm đến du lịch Vang Vieng Ngoài ra, thủ đô Viêng Chăn đang đầu tư 1 tỷ USD xây dựng để triển khai hệ thống vận chuyển xe buýt thành phố BRT và đã mua 55 xe buýt điện từ Trung Quốc Hoạt động thử nghiệm dự kiến sẽ bắt đầu vào khoảng năm 2025
Các công ty Trung Quốc tiếp tục tích cực đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất năng lượng mặt trời, thực phẩm và khai thác mỏ
Đầu tư mạnh mẽ từ Trung Quốc vẫn tiếp tục Trong phát triển năng lượng, CGN Energy đã bắt đầu xây dựng giai đoạn đầu tiên của dự án năng lượng sạch (1000MW năng lượng mặt trời) ở miền bắc Lào vào tháng 12 năm 2024 Sau khi hoàn thành, dự án sẽ được xuất khẩu sang miền nam Trung Quốc thông qua đường dây truyền tải cao thế 500kV do EDL-T thi công Hơn nữa, dự kiến phát triển thêm 1000MW năng lượng mặt trời cho giai đoạn thứ hai Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, Tập đoàn Công nghiệp Thuốc lá Châu Á đã ký Biên bản ghi nhớ đầu tư toàn diện vào nông nghiệp, bao gồm trồng chuối và mía, thành lập các nhà máy khai thác dầu, thức ăn chăn nuôi và phân bón hữu cơ, đồng thời Khu công nghiệp cá tra Mekong Fishery đã mở cơ sở nuôi cá da trơn quy mô lớn và nhà máy chế biến hải sản ở phía nam huyện Kong Hơn nữa, các khoản đầu tư vào nông nghiệp quy mô tương đối lớn như ngô, adlay, đậu nành và chè cũng đã có tiến triển Trong phát triển mỏ, hoạt động đầu tư vào các mỏ kali dùng làm phân bón hóa học tiếp tục diễn ra tích cực Sino-agri Potash đã phát triển một khu công nghiệp kali tổng hợp rộng 2000 ha ở tỉnh miền trung Khammouane và đã mở rộng cơ sở để tăng sản lượng kali lên 3 triệu tấn mỗi năm Ngoài ra, tiến bộ đang được thực hiện trong việc tái chế tài nguyên và phát triển brom Với mục tiêu cung cấp năng lượng sạch cho khu vực, Công ty Đầu tư Năng lượng Vân Nam đang xây dựng một nhà máy điện mặt trời công suất 50MW
Trong ngành sản xuất, 25 công ty, chủ yếu là công ty Trung Quốc, đã đầu tư tổng cộng 400 triệu USD vào Khu Phát triển Toàn diện Sai Setar do một công ty nhà nước ở tỉnh Vân Nam, Trung Quốc phát triển Đặc biệt, để đối phó với việc Mỹ siết chặt thuế chống bán phá giá và các loại thuế khác, 8 nhà máy sản xuất tấm pin mặt trời, trong đó có Imperial Star Solar, chuyển từ Campuchia sang nước này Trong khi đó, tại Đặc khu kinh tế Tam giác vàng ở tỉnh Bokeo ở phía bắc, các hoạt động tội phạm như gian lận tổng đài đã trở thành một vấn đề quốc tế và một hoạt động làm sạch đã được thực hiện cùng với chính phủ Trung Quốc
Các khoản đầu tư của Việt Nam bao gồm việc thành lập cơ sở bảo trì (MRO) của LCC Viet Jet, dự án khai thác và chế biến bauxite trị giá 1 tỷ USD của Tập đoàn Việt Phương ở phía nam huyện Đăk Trung và Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HAGL) Các ví dụ bao gồm việc Agrico tái tổ chức các hoạt động kinh doanh cao su tự nhiên, chăn nuôi và nông nghiệp tại tỉnh Attapeu và việc phát triển phân bón kali của gã khổng lồ hóa chất Vinachem Các khoản đầu tư từ Thái Lan bao gồm nhà máy thức ăn chăn nuôi Vetagro với khoản đầu tư 650 triệu baht (khoảng 2,86 tỷ yên, 1 baht = khoảng 4,4 yên), một dự án phát triển năng lượng sạch được thành lập bởi liên doanh giữa Energy Tuyệt đối và Bộ Tài chính, và việc mở rộng toàn quốc cửa hàng tiện lợi 7-Eleven Ở các quốc gia khác, LVMC Holdings của Hàn Quốc (trước đây là Tập đoàn Colao) đã phát triển các trung tâm mua sắm quy mô lớn và tích cực mở rộng nhượng quyền thương mại, RWA đã phát triển một công viên kỹ thuật số, còn các công ty khởi nghiệp ActiBooky và eduwill đã mở rộng sang lĩnh vực giáo dục và số hóa
Quan hệ với Nhật Bản
Xuất khẩu hàng chế tạo sang Nhật Bản giảm, đầu tư vào Nhật Bản giảm một nửa
Giá trị xuất khẩu từ Lào sang Nhật Bản năm 2024 là 105 triệu USD (tăng 0,8% so với năm trước), chiếm 1,1% tổng giá trị xuất khẩu của Lào Trong đó, sản phẩm may mặc, giày dép gia công tại các nhà máy trong nước ở Lào là 41 triệu USD (giảm 11,2%), dây cáp và linh kiện điện tử là 12 triệu USD (giảm 14,1%), đều giảm Điều này dường như bị ảnh hưởng bởi tình trạng thiếu lao động và nhu cầu suy giảm ở Lào Hạt cà phê trị giá 1 triệu USD (tăng 11,6%) m88 thống kê của Bộ Tài chính Nhật Bản, Lào đứng thứ 11 về số lượng (1588 tấn) và thứ 14 về giá trị (1,26 tỷ yên) là đối tác nhập khẩu hạt cà phê xanh của Nhật Bản Hạt cà phê sản xuất tại Lào dường như chủ yếu được chuyển qua Việt Nam và sau đó tái xuất sang Nhật Bản Mặt khác, nhập khẩu từ Nhật Bản đạt 151 triệu USD (giảm 5,2%), chiếm 1,8% tổng giá trị nhập khẩu của Lào Trong số này, ô tô chiếm 72 triệu USD, tương đương 47,7% lượng nhập khẩu từ Nhật Bản
| Vật phẩm | 2023 | 2024 | ||
|---|---|---|---|---|
| số tiền | số tiền | Tỷ lệ bố cục | Tốc độ tăng trưởng | |
| Sản phẩm may mặc/giày | 46,231 | 41,075 | 39.0 | △ 11.2 |
Giày |
30,184 | 25,780 | 24.5 | △ 14.6 |
Quần áo |
16,047 | 15,295 | 14.5 | △ 4.7 |
| Hóa chất | 13,388 | 19,302 | 18.3 | 44.2 |
| Nông sản, thực phẩm | 9,777 | 13,863 | 13.2 | 41.8 |
Hạt cà phê |
929 | 1,037 | 1.0 | 11.6 |
Chuối |
4,783 | 9,281 | 8.8 | 94.1 |
Gia vị |
1,920 | 1,323 | 1.3 | △ 31.1 |
| Sản phẩm và linh kiện điện tử | 13,700 | 11,771 | 11.2 | △ 14.1 |
| Mỹ phẩm/Nước hoa | 10,150 | 9,574 | 9.1 | △ 5.7 |
| Sản phẩm gỗ | 2,002 | 2,144 | 2.0 | 7.1 |
| Khác | 9,137 | 7,520 | 7.1 | △ 17.7 |
| Tổng cộng | 104,385 | 105,251 | 100.0 | 0.8 |
[Nguồn] Thống kê xuất nhập khẩu Bộ Công Thương Lào
| Vật phẩm | 2023 | 2024 | ||
|---|---|---|---|---|
| số tiền | số tiền | Tỷ lệ bố cục | Tốc độ tăng trưởng | |
| Phương tiện và phụ tùng | 103,382 | 77,890 | 51.8 | △ 24.7 |
Ô tô |
96,903 | 71,792 | 47.7 | △ 25.9 |
Máy kéo |
2,706 | 2,696 | 1.8 | △ 0.4 |
| Thiết bị và phụ tùng cơ/điện | 23,309 | 44,932 | 29.9 | 92.8 |
Sản phẩm và linh kiện điện tử |
4,292 | 5,622 | 3.7 | 31.0 |
Cáp |
2,675 | 2,003 | 1.3 | △ 25.1 |
| Nguyên liệu may/làm giày | 15,958 | 12,330 | 8.2 | △ 22.7 |
Sản phẩm bông |
4,396 | 3,202 | 2.1 | △ 27.2 |
| Sản phẩm nhựa | 2,275 | 1,921 | 1.3 | △ 15.5 |
| Khác | 13,867 | 13,437 | 8.9 | △ 3.1 |
| Tổng cộng | 158,790 | 150,510 | 100.0 | △ 5.2 |
[Nguồn] Thống kê xuất nhập khẩu Bộ Công Thương Lào
Lượng đầu tư trực tiếp từ Nhật Bản vào năm 2024 giảm đáng kể xuống còn 59 triệu USD (giảm 51,0%) Tuy nhiên, đầu tư của các công ty Nhật Bản thường được thực hiện thông qua các tập đoàn của nước thứ ba như Thái Lan và đã thâm nhập vào các ngành nông nghiệp, sản xuất, bảo hiểm và giải trí Việc xây dựng nhà máy điện gió 600MW, một trong những nhà máy lớn nhất Đông Nam Á mà Tập đoàn Mitsubishi và các công ty khác đang đầu tư, đang tiến triển thuận lợi và dự kiến bắt đầu sản xuất điện thương mại vào năm 2025
Môi trường đầu tư
Nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư là rất cần thiết
Chính phủ Lào đã tăng cường thu thuế bằng cách tăng thuế giá trị gia tăng (VAT) từ 7% lên 10% từ tháng 5 năm 2024 nhằm giải quyết vấn đề ưu tiên là ổn định tài chính Do đó, ADB ước tính nguồn thu sẽ tăng lên 19,2% GDP vào năm 2024 từ mức 17,4% vào năm 2023 Chi tiêu vẫn ở mức 16,7%, ngang bằng với năm 2023 và thặng dư tài chính được cải thiện từ 0,7% lên 2,5% Tổng thống Thongloun Sisrit đã chỉ đạo mạnh mẽ nội các của mình thực hiện mọi biện pháp có thể để kiềm chế lạm phát và mất giá tiền tệ, thúc đẩy ý tưởng về một nền kinh tế độc lập và tự chủ, bao gồm giảm thiểu sự phụ thuộc vào nhập khẩu và tăng cường chuỗi cung ứng và sản xuất nông nghiệp Để ổn định đồng nội tệ có mối tương quan chặt chẽ với lạm phát, Ngân hàng Trung ương Lào đã thực hiện các biện pháp yêu cầu các công ty xuất khẩu chuyển tiền bán ngoại tệ vào tài khoản trong nước bắt đầu từ tháng 3 năm 2024 và thực thi các biện pháp chuyển đổi bắt buộc để giữ đồng tiền ở một tỷ lệ nhất định m88 ngành Do đó, tỷ lệ ngoại tệ hồi hương trong nước từ doanh số xuất khẩu đã tăng từ 55% vào cuối năm 2023 lên 71% vào cuối năm 2024 và dự trữ ngoại hối được cải thiện lên 1,8 tỷ USD (tăng 7,3%) Ngoài ra, vào năm 2024, Chính phủ đã 3 lần thắt chặt chính sách tiền tệ và nâng dần lãi suất chính sách ngắn hạn từ 7,5% lên 10,5% Hơn nữa, nhờ sự ra đời của Tài khoản Kho bạc duy nhất (TSA), tập trung các quỹ của chính phủ, sự sụt giảm của KIP đã được dừng lại ở một mức độ nhất định
Để cải thiện môi trường đầu tư, Luật Khuyến khích đầu tư sửa đổi đã được ban hành vào tháng 6 năm 2024 và các chính sách ưu đãi đầu tư đã được ban hành Để tăng cường sản xuất trong nước, luật bao gồm khuyến khích các ngành công nghiệp thân thiện với môi trường và nông nghiệp sạch, đồng thời tăng cường giảm thuế cho ngành giáo dục Tháng 11 cùng năm, Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Sarmsai Kommasit được bổ nhiệm làm Phó Thủ tướng thường trực Văn phòng Thủ tướng, tạo môi trường để ông có thể tập trung cải thiện môi trường đầu tư với tư cách là Chủ tịch Ủy ban Tạo thuận lợi Thương mại và Giao thông Diễn đàn Doanh nghiệp Lào, một cuộc đối thoại công-tư do chính phủ Lào và Phòng Thương mại và Công nghiệp Lào thực hiện, đã đề xuất những cải tiến như nới lỏng các quy định cấp phép và cải thiện khả năng tiếp cận tài chính, cũng như nới lỏng các quy định đối với xe tải nước ngoài lái xe trong nước, giảm chi phí cảng cạn, tăng cường các biện pháp chống nhập khẩu bất hợp pháp và thúc đẩy du lịch
Bản phân tích về tính bền vững của nợ do IMF chuẩn bị vào tháng 10 năm 2024 đánh giá rằng nợ của Lào vẫn ở mức không bền vững Ngân hàng Thế giới chỉ ra rằng dư nợ công và nợ công có bảo lãnh vào cuối năm 2024 sẽ là 99,2% GDP (116% của năm trước), mức cao nhất trong ASEAN Ngoài ra, còn có lo ngại rằng khả năng tiếp cận nguồn vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ bị hạn chế (chèn ép) do sự phụ thuộc của Nhật Bản vào các tổ chức tài chính trong nước để tái cấp vốn cho nợ công ngày càng tăng
Chính phủ Lào dự kiến đạt tốc độ tăng trưởng GDP là 4,8% vào năm 2025 Ngoài ra, trong năm 2025, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ được sáp nhập với Bộ Tài chính, Bộ Thương mại và Công nghiệp và Bộ Năng lượng và Mỏ sẽ được sáp nhập để nâng cao hiệu quả thông qua cải cách hành chính Trong ngành du lịch đang là động lực tăng trưởng, mục tiêu là đón 4,3 triệu khách du lịch nước ngoài (tăng 4,4% so với năm 2024) và 4,1 triệu khách du lịch nội địa (tăng 24,2%) Bộ Năng lượng và Mỏ cũng có kế hoạch tăng xuất khẩu điện lên 2,881 triệu USD (tăng 8,5%) và xuất khẩu khoáng sản lên 2,769 triệu USD (tăng 7,6%)
Các chỉ số kinh tế cơ bản
| Vật phẩm | Đơn vị | 2022 | 2023 | 2024 |
|---|---|---|---|---|
| Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế | (%) | 2.5 | 3.7 | 4.0 |
| GDP bình quân đầu người | (USD) | 2,022 | 1,976 | 2,066 |
| Tỷ lệ tăng giá tiêu dùng | (%) | 23.0 | 31.2 | 23.1 |
| Tỷ lệ thất nghiệp | (%) | 19 | — | — |
| Cán cân thương mại | (Triệu USD) | 1,390 | 1,180 | 1,538 |
| Số dư tài khoản hiện tại | (Tỷ lệ GDP, %) | △ 3.0 | 2.7 | 3.4 |
| Dự trữ ngoại hối (tổng) | (Triệu đô la Mỹ) | 1,480 | 1,677 | 1,800 |
| Dư nợ công/bảo lãnh công | (Tỷ lệ GDP, %) | 131 | 116 | 99.2 |
| Tỷ giá hối đoái | (Kip Lào trên một đô la Mỹ, trung bình trong kỳ) | 14,035 | 17,881 | 20,201 |
Ghi chú
Cán cân thương mại: cơ sở cán cân thanh toán (chỉ hàng hóa)
Nguồn
Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế, dự trữ ngoại hối (tổng), tỷ giá hối đoái: Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB)
GDP bình quân đầu người, tài khoản vãng lai: IMF
Tốc độ tăng giá tiêu dùng: Bộ Kế hoạch và Đầu tư Lào
Tỷ lệ thất nghiệp: Bộ Lao động và Phúc lợi Xã hội Lào
Cán cân thương mại: Bộ Công Thương Lào
Dư nợ công/bảo lãnh công: Ngân hàng Thế giới
Lưu trữ
- cach vao m88 thường niên Thương mại và Đầu tư Lào (Ấn bản 2024) | cach vao m88 thường niên Thương mại và Đầu tư Lào - Lào - Châu Á - Xem theo quốc gia/khu vực - m88
- m88 và đầu tư Lào (ấn bản 2023) | Báo cáo thường niên m88 và đầu tư Lào - Lào - Châu Á - Xem theo quốc gia/khu vực - m88
-
Phiên bản 2022
(17MB)
-
Phiên bản 2021
(16MB)
-
Phiên bản 2020
(765KB)
-
Phiên bản 2019
(713KB)
-
Ấn bản 2018
(720KB)
-
Phiên bản 2017
(532KB)
-
Phiên bản 2016
(717KB)
-
Ấn bản 2015
(318KB)
-
Ấn bản 2014
(333KB)
-
Phiên bản 2013
(637KB)
-
Ấn bản 2012
(241KB)
-
Phiên bản 2011
(208KB)
-
Ấn bản 2010
(695KB)

Kali