Hệ thống hải quan
Cập nhật lần cuối: Ngày 11 tháng 10 năm 2024
- Những thay đổi gần đây của hệ thống
-
-
Ngày 9 tháng 10 năm 2025
-
Ngày 2 tháng 10 năm 2025
-
14 tháng 8 năm 2025
-
29/07/2025
-
17 tháng 7 năm 2025
-
Cơ quan có thẩm quyền
Bộ Tài chính (MOF), Tổng cục Hải quan (GDC)
Kho bạc tài chính (Bộ Tài chính:MOF
)
28 Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam
Tel: 84-24 2220 2828
E-mail: support@mofgovvn
Tổng cục Hải quan (Tổng cục hải quan:GDC
)
Số 9, đường Dương Đình Nghệ, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
Tel:84-24 3944 0833 (ext:8613)
E-mail: webmaster@customsgovvn
(Tham khảo) m88:Danh sách cục hải quan địa phương từng tỉnh, thành phố(138KB)
Truy vấn về thuế suất hải quan
Tổng cục Hải quan (GDC)
Xem Cơ quan có thẩm quyền
Tổng cục Hải quan (GDC) Trang web “Tìm kiếm thuế quan
Hệ thống thuế quan
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu mới (107/2016/QH13) có hiệu lực từ tháng 9 năm 2016
- Luật và quy định chính liên quan
-
Luật 54/2014/QH13: Luật Hải quan
Luật 107/2016/QH13: Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Nghị định 08/2015/ND-CP: Áp dụng và hướng dẫn thủ tục hải quan
Nghị định 59/2018/ND-CP: Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định 08/2015/ND-CP
Nghị định 134/2016/ND-CP: Quy định thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Nghị định 18/2021/ND-CP: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 134/2016/ND-CP
Công văn 2687/TCHQ-TXNK: Hướng dẫn áp dụng Nghị định 18/2021/ND-CP
Nghị định 26/2023/ND-CP: Nghị định quy định thuế suất nhập khẩu và mặt hàng đối với số lượng nhập khẩu vượt hạn ngạch nhập khẩu, thuế hỗn hợp/thuế suất tối đa và các mặt hàng, biểu thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi, biểu thuế suất xuất khẩu
Nghị định 126/2020/ND-CP: Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14 (dự kiến có hiệu lực từ ngày 5/12/2020)
Nghị định 91/2022/ND-CP: Sửa đổi, bổ sung Nghị định 126/2020/ND-CP
Thông tư 38/2015/TT-BTC: Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, giám sát, kiểm tra hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Thông tư 39/2018/TT-BTC: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 38/2015/TT-BTC
Thông tư 39/2015/TT-BTC: Quy định về tính thuế và trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
Thông tư 06/2021/TT-BTC: Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế về quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Hàng hóa chịu thuế (Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 107/2016/QH13)
- Hàng hóa xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu, cửa khẩu biên giới Việt Nam
- Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường nội địa
-
Tại chỗHàng hóa được xuất khẩu và nhập khẩu bởi các công ty thực hiện quyền xuất khẩu, nhập khẩu và phân phối
*Để biết chi tiết về c, xem Điều 2, Khoản 3 Nghị định 134/2016/ND-CP (Tại chỗXuất nhập khẩu thực hiện theo Nghị định 08/2015/ND-CP), Đoạn 4 (Xuất nhập khẩu của doanh nghiệp DNCX) - Các mặt hàng sau không chịu thuế xuất nhập khẩu
- Hàng hóa quá cảnh
- Hoạt động cứu trợ và vận chuyển hàng viện trợ miễn phí
- Hàng hóa xuất khẩu từ khu vực ngoại quan ra nước ngoài, Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu vực ngoại quan và sử dụng trong khu vực ngoại quan, Hàng hóa chuyển từ khu vực ngoại quan sang khu vực ngoại quan khác
- Dầu tương đương phải nộp cho đất nước dưới dạng thuế tài nguyên khi xuất khẩu
- Người nộp thuế (Điều 3 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 107/2016/QH13)
- Người gửi hàng xuất/nhập khẩu
- Người được nhà nhập khẩu/xuất khẩu ủy thác
- Người qua lại các cửa khẩu, cửa khẩu biên giới Việt Nam mang hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vào hoặc rời Việt Nam và người vận chuyển hoặc nhận hàng
- Người bảo lãnh của người nộp thuế và các tổ chức khác được ủy quyền nộp thuế thay cho người nộp thuế, bao gồm:
- Đại lý được người nộp thuế ủy quyền nộp thuế xuất nhập khẩu
- Doanh nghiệp bưu chính hoặc chuyển phát nhanh link m88 tế nộp thuế thay cho người nộp thuế
- Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác bảo lãnh hoặc nộp thuế thay người nộp thuế theo quy định của pháp luật về tổ chức tín dụng
- Người được chủ sở hữu vật phẩm ủy quyền nếu vật phẩm đó là quà tặng cho một cá nhân hoặc một gói hàng được gửi trước hoặc sau khi chủ sở hữu đến hoặc đi
- Chi nhánh của công ty được ủy quyền nộp thuế thay cho bạn
- Người được ủy quyền nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy định của các luật và quy định khác
- Người mua, vận chuyển hàng hóa miễn thuế của cư dân biên giới nhưng bán hàng hóa tại thị trường trong nước mà không dùng để sản xuất, tiêu dùng hoặc thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh hàng hóa xuất nhập khẩu tại thị trường biên giới theo quy định của pháp luật
- Người sở hữu hàng hóa xuất nhập khẩu được miễn thuế, miễn thuế nếu sau này hàng hóa đó phải chịu thuế theo quy định của pháp luật
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật
- Đồng tiền nộp thuế
Về nguyên tắc, đồng tiền nộp thuế là Đồng Việt Nam (Điều 7 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14)
Phân loại vật phẩm
Mã HS, mã AHTN
- mã HS
Các link m88 gia ngoài ASEAN là Công ước link m88 tế của Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO) về Hệ thống Hài hòa về Tên gọi và Phân loại Hàng hóa (Mô tả và mã hóa hàng hóa hài hòa(Hệ thống hài hòa:HS)) - mã AHTN
Đối với các nước ASEAN, hãy sử dụng phân loại thuế quan hài hòa (mã ATNN) được ASEAN thông qua
Loại cước
Mức thuế tiêu chuẩn, thuế ưu đãi, thuế ưu đãi đặc biệt
- Thuế xuất khẩu
Thuế suất xuất khẩu được quy định tại Biểu thuế xuất khẩu (Nghị định 26/2023/ND-CP Phụ lục I) - Thuế nhập khẩu
Có ba loại thuế nhập khẩu tại Việt Nam: thuế suất tiêu chuẩn, thuế suất ưu đãi và thuế suất ưu đãi đặc biệt- Mức thuế tiêu chuẩn
Đối với các hàng hóa nhập khẩu khác không thuộc mức thuế suất ưu đãi hoặc thuế suất ưu đãi đặc biệt sẽ được áp dụng thuế suất tiêu chuẩn Thuế suất tiêu chuẩn được quy định tại Quyết định 15/2023/QD-TTg ngày 31 tháng 5 năm 2023 Trường hợp không liệt kê tại Phụ lục của Quyết định 15/2023/QD-TTg thì mức thuế suất tiêu chuẩn đối với mặt hàng đó là 150% mức thuế suất ưu đãi Trường hợp thuế suất ưu đãi đối với hàng hóa là 0% thì Chính phủ xác định mức thuế suất chuẩn theo quy định tại Điều 5 Khoản 3 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 trên cơ sở nguyên tắc quy định tại Điều 10 của Luật tương tự (Quyết định số 15/2023/QĐ-TTg, Điều 3, Khoản 1) - Thuế suất ưu đãi
Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu vào thị trường nội địa từ các nước thương mại có quan hệ tối huệ link m88 với Việt Nam và hàng hóa nhập khẩu vào thị trường nội địa từ các khu phi thuế quan đáp ứng điều kiện về nước xuất xứ (Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, Điều 5, Đoạn 3-b) Thuế suất ưu đãi đối với một số mặt hàng được quy định tại Phụ lục II Nghị định 26/2023/ND-CP Thuế suất ưu đãi được xác định riêng theo luật và quy định hải quan trong nước Đây là mức thuế suất thỏa thuận (MFN) - Thuế suất ưu đãi đặc biệt
Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu vào thị trường nội địa từ các link m88 gia/khu vực đã ký kết hiệp định thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt với Việt Nam và hàng hóa nhập khẩu vào thị trường nội địa từ các khu phi thuế quan đáp ứng điều kiện xuất xứ từ các link m88 gia/khu vực đã ký kết hiệp định thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt với Việt Nam (Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, Điều 5, Đoạn 3 c)
- Mức thuế tiêu chuẩn
Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế xuất khẩu là giá FOB (không bao gồm bảo hiểm và cước vận chuyển, giá xuất xưởng tại cảng đi)
Căn cứ tính thuế đối với hàng nhập khẩu là giá CIF (giá bao gồm phí bảo hiểm và cước vận chuyển đến cảng nhập)
- Tính số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 107/2016/QH13 Điều 5, Khoản 1, Điều 8, Khoản 2)
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính dựa trên trị giá tính thuế và thuế suất của hàng hóa tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan - Giá tính thuế
Trị giá hải quan để tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là trị giá hải quan theo Luật Hải quan (Điều 8, Khoản 1 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13)- Trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu là giá mua của hàng hóa tại thời điểm đến cảng xuất, không bao gồm phí bảo hiểm link m88 tế và chi phí vận chuyển (Nghị định 08/2015/ND-CP, Điều 20, Khoản 1, Khoản 1a, được sửa đổi tại Điều 1, Khoản 8 Nghị định 59/2018/ND-CP)
Trị giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu được xác định như sau:- Giá bán hàng hóa tại cửa khẩu xuất là giá thỏa thuận tại hợp đồng mua bán hoặc hóa đơn thương mại khác có liên quan, cộng với các chi phí liên quan đến hàng hóa xuất khẩu mà không tính vào giá hàng hóa theo các chứng từ liên quan
- Giá mua của hàng hóa xuất khẩu giống hoặc tương tự lưu trong cơ sở dữ liệu trị giá hải quan được quy đổi về giá bán tại cửa khẩu xuất tại thời điểm gần nhất với ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu của hàng hóa (cần xác định trị giá tính thuế)
- Giá quy đổi từ giá tương đương tại thị trường Việt Nam sang giá bán tại cảng đi gần nhất với ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu hàng hóa (cần xác định trị giá tính thuế)
- Theo Khoản 8 Điều 1 Nghị định 59/2018/ND-CP, trị giá hàng hóa xuất khẩu được tính toán sau khi được cơ quan hải quan tập hợp, tổng hợp, phân loại theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định 08/2015/ND-CP và quy đổi thành giá bán tại cảng đi
- Cổng thoát được xác định như sau
- Đối với phương thức vận tải đường hàng không và đường biển, cửa xuất là cảng xếp hàng hoặc nơi xếp hàng hóa lên phương tiện vận tải ghi trên tờ khai hải quan
- Đối với phương thức vận tải đường sắt, cửa khẩu là điểm bốc hàng của ga đường sắt vận tải liên vận link m88 tế ghi trên tờ khai hải quan
- Đối với vận tải đường bộ và đường thủy nội địa, cửa khẩu là địa điểm được xác định trong hợp đồng mua bán hoặc các văn bản liên quan khác, ngoài đó hàng hóa được xuất khẩu ra ngoài Việt Nam
- Trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu là giá hàng hóa thực tế phải thanh toán khi vào cửa khẩu đầu tiên theo áp dụng Hiệp định thực hiện Điều 7 Hiệp định chung về Hải quan và Thương mại GATT 1994 hoặc theo các cam kết link m88 tế mà Việt Nam đã ký kết (Nghị định 59/2018/ND-CP Điều 1, Khoản 8)
Cổng vào đầu tiên được xác định như sau- Đối với vận tải hàng không và đường biển, Cổng vào ban đầu có nghĩa là cảng dỡ hàng được xác định trên vận đơn
- Đối với vận tải đường sắt, cửa khẩu ban đầu là ga đường sắt vận tải đa phương thức link m88 tế được xác định trong tờ khai hải quan
- Đối với vận tải đường bộ và đường thủy nội địa, cửa khẩu nhập ban đầu là nơi hàng hóa nêu trong tờ khai hải quan được nhập khẩu vào lãnh thổ Việt Nam
- Trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu là giá mua của hàng hóa tại thời điểm đến cảng xuất, không bao gồm phí bảo hiểm link m88 tế và chi phí vận chuyển (Nghị định 08/2015/ND-CP, Điều 20, Khoản 1, Khoản 1a, được sửa đổi tại Điều 1, Khoản 8 Nghị định 59/2018/ND-CP)
Mức thuế nhập khẩu áp dụng vào Nhật Bản
Thuế suất ưu đãi áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu từ Nhật Bản được thực hiện theo Quyết định 0616/1999/QD-BTM ngày 22/5/1999 của Bộ Công Thương Thuế suất ưu đãi đặc biệt có hiệu lực từ tháng 10 năm 2009 theo Hiệp định Đối tác Kinh tế Nhật Bản - Việt Nam (JVEPA) Hơn nữa, AJCEP (Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Nhật Bản-ASEAN) có hiệu lực vào tháng 12 năm 2008 và lịch trình cắt giảm và loại bỏ thuế quan đã được xác định cho Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam tùy theo mức độ phát triển kinh tế tương ứng của mỗi nước
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) có hiệu lực tại Nhật Bản vào ngày 30 tháng 12 năm 2018 và tại Việt Nam vào ngày 14 tháng 1 năm 2019 Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) có hiệu lực vào ngày 1 tháng 1 năm 2022
Thuế suất ưu đãi (MFN)
Thuế suất ưu đãi áp dụng cho hàng nhập khẩu từ Nhật Bản (áp dụng cho hàng nhập khẩu từ các nước thực hiện đối xử tối huệ link m88 với Việt Nam) căn cứ theo Quyết định 0616/1999/QD-BTM ngày 22/5/1999 của Bộ Công Thương
Hiệp định Đối tác Kinh tế Nhật Bản-Việt Nam (JVEPA)
Bằng cách loại bỏ và giảm thuế quan, tự do hóa thương mại dịch vụ và tăng cường hợp tác trong các lĩnh vực liên quan, chúng ta sẽ góp phần mở rộng thương mại, thúc đẩy hoạt động đầu tư và tăng cường quan hệ kinh tế giữa Nhật Bản và Việt Nam nói chung Đây là EPA (thỏa thuận hợp tác kinh tế) song phương đầu tiên của Việt Nam
Hiệp định Đối tác Kinh tế Nhật Bản-Việt Nam (JVEPA) có hiệu lực vào tháng 10 năm 2009 và Việt Nam đã xóa bỏ thuế quan đối với các mặt hàng tương đương khoảng 88% giá trị nhập khẩu trong vòng 10 năm Ngoài ra, thuế quan đối với khoảng 93% mặt hàng sẽ được xóa bỏ trong vòng 16 năm Thuế suất bình quân đối với sản phẩm công nghiệp đã giảm từ 6,51% (2009) xuống 0,4% (2019) trong vòng 10 năm Đối với các sản phẩm điện tử, thuế quan sẽ được xóa bỏ trong vòng 2 năm đối với màn hình phẳng và linh kiện DVD, trong vòng 4 năm đối với máy ảnh kỹ thuật số và trong vòng 8 năm đối với TV màu Thuế quan được loại bỏ ngay lập tức đối với nhiều sản phẩm nông, lâm, thủy sản và một số sản phẩm trong vòng 10 năm Căn cứ Nghị định 124/2022/ND-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022, mức thuế suất hiện hành được quy định
Bộ Ngoại giao:
Thỏa thuận hợp tác kinh tế Nhật Bản-Việt Nam
1 Tổng quan về hiệp định “Thỏa thuận hợp tác kinh tế Nhật Bản – Việt Nam (JVEPA)”(1,44MB)
Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Nhật Bản-ASEAN (AJCEP)
Tháng 10 năm 2003, Khuôn khổ Đối tác Kinh tế Toàn diện Nhật Bản-ASEAN đã được ký kết Các cuộc đàm phán bắt đầu vào tháng 4 năm 2005 và kết thúc vào tháng 11 năm 2007 Ngày 14 tháng 4 năm 2008, hiệp định được ký kết giữa 10 nước ASEAN và Nhật Bản Đây là EPA đầu tiên của Nhật Bản có nhiều link m88 gia
Ngày có hiệu lực | Các bữa tiệc |
---|---|
Ngày 1 tháng 12 năm 2008 | Nhật Bản, Singapore, Việt Nam, Myanmar, Lào |
Ngày 1 tháng 1 năm 2009 | Brunei |
Ngày 1 tháng 2 năm 2009 | Malaysia |
Ngày 1 tháng 6 năm 2009 | Thái Lan |
Ngày 1 tháng 12 năm 2009 | Campuchia |
Ngày 1 tháng 7 năm 2010 | Philippines |
Ngày 1 tháng 3 năm 2018 | Indonesia |
Theo Nghị định 120/2022/ND-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022, mức thuế hiện hành được quy định
Trong thương mại hàng hóa, Nhật Bản đã loại bỏ thuế quan đối với 93% hàng nhập khẩu trong vòng 10 năm Đối với nông sản, các mặt hàng được xóa bỏ thuế quan theo các hiệp định song phương sẽ không thay đổi Sáu link m88 gia thành viên ASEAN đã loại bỏ thuế quan đối với 90% thương mại của họ (90% trên cơ sở mặt hàng) trong vòng 10 năm Việt Nam sẽ loại bỏ 90% số mặt hàng trong vòng 15 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực và CLM (Campuchia, Lào, Myanmar) sẽ loại bỏ 85% số mặt hàng trong vòng 18 năm
Ngày 26/6/2020, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị quyết 101/NQ-CP về việc phê duyệt Nghị định thư sửa đổi lần thứ nhất AJCEP Tiếp đó, ngày 21/7/2020, Bộ Ngoại giao ban hành Thông báo 48/2020/TB-LPQT về việc điều ước link m88 tế có hiệu lực và kể từ ngày 1/8/2020, Nghị định thư sửa đổi lần thứ nhất chính thức có hiệu lực với Nhật Bản, Lào, Myanmar, Singapore, Thái Lan và Việt Nam Đối với Brunei, Nghị định thư có hiệu lực từ ngày 1 tháng 10 năm 2020 do nước này thông báo rằng các thủ tục trong nước đã hoàn tất vào ngày 21 tháng 8 năm 2020
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)
Hiệp định thương mại tự do bao gồm 11 link m88 gia: Úc, Brunei, Canada, Chile, Nhật Bản, Malaysia, Mexico, New Zealand, Peru, Singapore và Việt Nam Hiệp định được ký kết tại Chile ngày 8/3/2018 và chính thức có hiệu lực từ ngày 30/12/2018 trong số 6 nước đã hoàn tất thủ tục phê chuẩn trong nước là Mexico, Nhật Bản, Singapore, New Zealand, Canada và Australia Nó có hiệu lực tại Việt Nam vào ngày 14 tháng 1 năm 2019
Với việc CPTPP có hiệu lực, các nước thành viên sẽ ngay lập tức xóa bỏ 78-95% thuế nhập khẩu từ Việt Nam tính theo sản phẩm và 97-100% khi kết thúc giai đoạn xóa bỏ thuế Mặt khác, phía Việt Nam sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với 65,8% mặt hàng ngay sau khi hiệp định có hiệu lực, 86,5% từ năm thứ 4 và 97,8% từ năm thứ 5
Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP)
Thỏa thuận hợp tác kinh tế bao gồm 15 link m88 gia: 10 link m88 gia ASEAN, Nhật Bản, Trung link m88, Hàn link m88, Úc và New Zealand Nó được ký vào tháng 11 năm 2020 và có hiệu lực vào ngày 1 tháng 1 năm 2022 đối với 10 link m88 gia: Nhật Bản, Brunei, Campuchia, Lào, Singapore, Thái Lan, Việt Nam, Úc, Trung link m88 và New Zealand Sau đó, nó có hiệu lực ở Hàn link m88 vào ngày 1 tháng 2 năm 2023, Malaysia vào ngày 18 tháng 3 năm 2023, Indonesia vào ngày 2 tháng 1 năm 2023 và Philippines vào ngày 2 tháng 6 năm 2023
Các biện pháp đặc biệt như ưu đãi
Với ATIGA (Thuế ưu đãi có hiệu lực chung ASEAN), việc loại bỏ thuế quan trong khu vực ASEAN đã hoàn tất đối với tất cả các mặt hàng được cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế vào tháng 1 năm 2018
Bên cạnh những nỗ lực của Hiệp định Khu vực Thương mại Tự do ASEAN (AFTA) trong khu vực ASEAN, trong những năm gần đây, các cách tiếp cận hợp tác kinh tế giữa các nước ASEAN và các nước ngoài khu vực ASEAN đã trở nên tích cực nhanh chóng Là thành viên của ASEAN, Việt Nam đang áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt dựa trên ATIGA và các biện pháp khác
ATIGA (Thuế ưu đãi hiệu lực chung ASEAN)
Thuế hải quan đối với các mặt hàng nhập khẩu từ các nước ASEAN về cơ bản đã được bãi bỏ vào ngày 1 tháng 1 năm 2018 (tuy nhiên, điều này không áp dụng cho các mặt hàng được miễn thuế vĩnh viễn, miễn thuế tạm thời hoặc các mặt hàng dành riêng) Căn cứ Nghị định 126/2022/ND-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 quy định mức thuế suất ưu đãi hiện hành
Các sản phẩm nhập khẩu được áp dụng thuế suất ưu đãi sẽ đủ điều kiện áp dụng ATIGA theo quy định của pháp luật và được áp dụng nếu có kèm theo giấy chứng nhận xuất xứ (được gọi là Mẫu D) và được vận chuyển trực tiếp từ các nước ASEAN Tự chứng nhận (Tự khai) cho phép ưu đãi thuế quan và miễn nộp giấy chứng nhận xuất xứ (Mẫu D)
Nếu áp dụng luật hoặc thỏa thuận có thuế suất ưu đãi hơn ATIGA thì được phép áp dụng
Ngày 23/7/2020, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị quyết 110/NQ-CP về việc phê duyệt Nghị định thư sửa đổi lần thứ nhất của ATIGA, ký ngày 22/1/2019 Bộ Ngoại giao thực hiện các thủ tục ngoại giao theo đúng Nghị quyết 110/NQ-CP
Để biết chi tiết, hãy xem ``Để sử dụng ASEAN FTA | EPA/FTA, WTO - m88
FTA giữa khu vực ASEAN và khu vực ngoài ASEAN
Việt Nam, một link m88 gia thành viên ASEAN, được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt dựa trên các hiệp định được ký kết giữa ASEAN và Trung link m88, Hàn link m88, Nhật Bản, Ấn Độ, Úc, New Zealand và Hồng Kông "Hiệp định khung hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN-Hàn link m88 (AKFTA)", "Hiệp định khung hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN-Trung link m88 (ACFTA)", "Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện ASEAN-Nhật Bản (AJCEP)", "Khu vực thương mại tự do ASEAN-Ấn Độ (AIFTA)", "Khu vực thương mại tự do ASEAN Australia-New Zealand (AANZFTA)", "Hiệp định thương mại tự do ASEAN-Hồng Kông" (AHKFTA)", "Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP)"
Để biết chi tiết, hãy xem ``Để sử dụng ASEAN FTA | EPA/FTA, WTO - m88 theo
Hiệp định song phương, hiệp định đa phương, vv
Việt Nam là link m88 gia ủng hộ Nhật Bản (VJEPA “Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam-Nhật Bản”), Chile (VCFTA “Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-Chile”) và Liên minh kinh tế Á-Âu (VN-EEU) Thuế suất ưu đãi đặc biệt được áp dụng trên cơ sở các hiệp định song phương hoặc đa phương được ký kết với FTA (Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-Liên minh kinh tế Á-Âu), EEU (Nga, Belarus, Kazakhstan, Armenia, Kyrgyzstan) và Hàn link m88 (VKFTA (Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-Hàn link m88))
Việt Nam cũng đã phê chuẩn Hiệp định TPP11 (Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương: CPTPP) vào ngày 12/11/2018, sau 6 nước Australia, Canada, Nhật Bản, Mexico, New Zealand và Singapore và có hiệu lực từ tháng 1/2019 Từ ngày 30/12/2022, thuế suất ưu đãi tương ứng với Hiệp định sẽ được xác định theo Nghị định số 11/2019/CP 115/2022/ND-CP cùng ngày
AHKFTA ("Hiệp định thương mại tự do ASEAN-Hồng Kông") được ký vào tháng 11 năm 2017 và có hiệu lực giữa Hồng Kông với 5 link m88 gia: Lào, Myanmar, Singapore, Thái Lan và Việt Nam vào ngày 11 tháng 6 năm 2019 và giữa Hồng Kông và tất cả các link m88 gia thành viên ASEAN trước ngày 12 tháng 2 năm 2021 Hiệp định Đầu tư (IA) có hiệu lực vào tháng 6 ngày 17 Về việc xây dựng pháp luật trong nước và các quy định cần thiết cho việc áp dụng thuế suất ưu đãi, ngày 16/8/2018, Bộ Tài chính bắt đầu soạn thảo tiểu nghị định quy định thuế suất ưu đãi cho AHKFTA từ năm 2019 đến năm 2022 và ngày 5/1/2020 Bộ Tài chính ban hành Nghị định 07/2020/ND-CP quy định về thuế suất ưu đãi có hiệu lực từ ngày 20/2 2020 Tính đến tháng 12 Ngày 30/11/2022, Nghị định 123/2022/ND-CP cùng ngày có hiệu lực khiến Nghị định 07/2020/ND-CP không còn hiệu lực
Các hiệp định với EU (EVFTA “Hiệp định thương mại tự do EU-Việt Nam” và EVIPA “Thỏa thuận bảo hộ đầu tư EU-Việt Nam”) đã được ký kết vào tháng 12 năm 2015 và chưa được ký vào ngày 30 tháng 6 năm 2019 Vào tháng 3 năm 2020, Nghị viện Châu Âu đã phê chuẩn EVFTA (EVIPA sẽ được từng link m88 gia thành viên EU phê chuẩn) và link m88 hội Việt Nam cũng đã thông qua phê chuẩn cả hai hiệp định tại kỳ họp diễn ra vào ngày 8 tháng 6 năm 2020 Vào ngày 1 tháng 8 năm 2020, EVFTA chính thức có hiệu lực và theo đó, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định 111/2020/ND-CP ngày 18 tháng 9 năm 2020 quy định về thuế suất ưu đãi theo EVFTA và có hiệu lực cùng ngày Kể từ ngày 30/12/2022, Nghị định 116/2022/ND-CP cùng ngày có hiệu lực và Nghị định 111/2020/ND-CP do đó hết hiệu lực
Để biết chi tiết, hãy xem “Trạng thái liên kết của WTO và các thỏa thuận
Thuế suất ưu đãi tương ứng với các hiệp định khác cũng được thiết lập cho giai đoạn 2022 đến 2027 thông qua nhiều sắc lệnh của chính phủ vào cuối năm 2022
Để biết chi tiết, vui lòng tham khảo mục tiếp theo "Pháp luật liên quan đến hệ thống hải quan"
Luật liên quan
Xuất nhập các luật cơ bản liên quan, hướng dẫn thủ tục, vv
Để biết thêm thông tin về các luật liên quan, vui lòng tham khảo tệp PDF
m88:Luật liên quan đến hệ thống hải quan(219KB)
Các loại thuế khác ngoài thuế hải quan
Thuế giá trị gia tăng (VAT) và thuế tiêu thụ đặc biệt (ET)
「Hệ thống thuế Hệ thống thuế khác
Thuế giá trị gia tăng (VAT)
Thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam là thuế gián tiếp đánh vào số lượng giao dịch của hàng hóa, dịch vụ và cũng đánh vào việc nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ Tuy nhiên, điều này không bao gồm hàng hóa và dịch vụ được xác định theo Luật thuế Giá trị gia tăng 13/2008/QH12 (đã sửa đổi) Người chịu trách nhiệm nộp thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu là tổ chức, cá nhân nhập khẩu
Căn cứ tính thuế nhập khẩu hàng hóa là trị giá hàng hóa nhập khẩu tại thời điểm thông quan cộng với thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt Thuế suất không chịu thuế là 0%, 5% và 10%
Thuế tiêu thụ đặc biệt (ET)
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 (đã sửa đổi) do link m88 hội ban hành ngày 14 tháng 11 năm 2008, thuốc lá và đồ uống có cồn, ô tô chở khách từ 24 chỗ ngồi trở xuống, xe mô tô hai hoặc ba bánh dung tích 125cc trở lên, máy bay, du thuyền, xăng dầu, 90000 Hàng hóa như máy điều hòa và thẻ có thẻ BTU trở xuống, vũ trường, mát xa, sòng bạc, giải đặc biệt, máy trò chơi trúng thưởng bao gồm máy đánh bạc và các máy tương tự khác, hoạt động cờ bạc, kinh doanh gôn, kinh doanh xổ số và các dịch vụ khác phải chịu thuế bằng cách nhân giá trị chịu thuế với thuế suất tương ứng Hàng hóa nhập khẩu với mục đích biếu, tái xuất cũng như máy bay, du thuyền dùng với mục đích vận chuyển hàng hóa, hành khách đều được miễn thuế
Người nộp thuế là người sản xuất hàng hóa chịu thuế, nhà nhập khẩu và nhà cung cấp dịch vụ chịu thuế Ngoài ra, người bán mua hàng chịu thuế của người sản xuất để xuất khẩu rồi bán thực tế tại Việt Nam cũng thuộc đối tượng nộp thuế
Khác
Giới thiệu về miễn thuế xuất nhập khẩu và trang web cổng thông tin thương mại
Miễn thuế xuất nhập khẩu
Theo Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 107/2016/QH13, các trường hợp sau được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: Để biết chi tiết, vui lòng tham khảo Điều 5 đến Điều 31 Nghị định 134/2016/ND-CP Theo công văn 5826/TCHQ-TXNK do Tổng cục Hải quan ban hành tháng 10/2018, doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu,Xuất tại chỗthì công ty đó sẽ không được miễn thuế nhập khẩu đối với sản phẩm xuất khẩu đó Hoạt động này đã bị bãi bỏ tại Công văn 4138/TCHQ-TXNK do Tổng cục Hải quan ban hành ngày 25/6/2019Xuất tại chỗ, các công ty xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu thô nhập khẩu
- Hàng hóa xuất nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được cấp đặc quyền, ưu đãi ngoại giao tại Việt Nam theo tiêu chuẩn của điều ước link m88 tế mà Việt Nam là thành viên, hàng hóa theo tiêu chuẩn đồ miễn thuế của người xuất nhập cảnh, hàng hóa nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế
- Tài sản, quà tặng được chuyển nhượng trong phạm vi tiêu chuẩn giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức, cá nhân Việt Nam
Nếu số lượng, giá trị tài sản, quà tặng vượt quá phạm vi được khấu trừ miễn thuế thì số lượng, giá trị vượt quá sẽ bị đánh thuế Tuy nhiên, điều này không áp dụng nếu tổ chức tiếp nhận được thành lập bằng nguồn vốn link m88 gia và đã nhận được sự cho phép của chính quyền hoặc nếu khoản quyên góp vì mục đích nhân đạo hoặc từ thiện - Hàng hóa do cư dân biên giới mua, trao đổi có trong danh mục hàng hóa nhằm mục đích sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới
Hàng hóa được mua, vận chuyển trong diện miễn thuế nhưng không được cư dân biên giới sử dụng vào sản xuất, tiêu dùng, hàng hóa xuất nhập khẩu của thương nhân nước ngoài được phép bán ở chợ biên giới đều phải chịu thuế - Hàng hóa được miễn thuế xuất nhập khẩu theo điều ước link m88 tế mà Việt Nam là thành viên
- Lô hàng có giá trị lô hàng hoặc số tiền thuế phải nộp thấp hơn số tiền tối thiểu
- Nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu, thành phẩm nhập khẩu để lắp đặt vào sản phẩm gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu
Sản phẩm gia công xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu thô trong nước chịu thuế xuất khẩu sẽ phải chịu thuế tính trên giá nguyên liệu thô trong nước cấu thành sản phẩm Hàng hóa xuất khẩu để gia công sau đó nhập khẩu được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với giá trị nguyên liệu thô xuất khẩu cấu thành sản phẩm gia công Sản phẩm có tài nguyên, khoáng sản hoặc tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm 51% giá thành sản phẩm không được miễn thuế
- Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu
- Hàng hóa sản xuất, gia công, tái sử dụng, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu khi nhập khẩu vào thị trường nội địa
- Hàng tạm nhập tái xuất hoặc hàng tạm xuất có thời hạn tái nhập Chứa:
- Hàng hóa tạm nhập tái xuất hoặc tạm xuất tái nhập nhằm mục đích tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm, sự kiện thể thao, giải trí hoặc tham gia khác; máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất để kiểm tra, nghiên cứu phát triển; máy móc, thiết bị, dụng cụ ngành nghề tạm nhập tái xuất hoặc tạm xuất tái nhập để sử dụng vào kinh doanh trong thời gian nhất định hoặc để gia công cho thương nhân nước ngoài; Tuy nhiên, điều này không bao gồm máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện được phép tạm nhập, tái xuất để phục vụ các dự án đầu tư, xây dựng, lắp ráp công trình xây dựng, sản xuất
- Máy móc, thiết bị, phụ tùng, phụ tùng tạm nhập để thay thế, sửa chữa tàu thủy, máy bay nước ngoài; Máy móc, thiết bị, linh kiện, phụ tùng tạm xuất để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay Việt Nam ở nước ngoài; Hàng hóa tạm nhập, tái xuất để cung cấp cho tàu biển, máy bay nước ngoài đóng tại cảng Việt Nam
- Sản phẩm tạm nhập hoặc xuất khẩu để bảo hành, sửa chữa hoặc thay thế
- Phương tiện tạm nhập, tạm xuất để vận chuyển hàng hóa xuất, nhập khẩu
- Tổ chức tín dụng bảo đảm hàng tạm nhập, tái xuất có thời hạn hoặc gia hạn, bảo lãnh hoặc tương đương với thuế nhập khẩu đã nộp đối với hàng tạm nhập
- Sản phẩm phi thương mại
Mẫu nhỏ, ảnh thay cho mẫu, video, người mẫu, số lượng nhỏ ấn phẩm quảng cáo - Nhập khẩu tài sản cố định của pháp nhân được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, bao gồm:
- Máy móc, thiết bị, bộ phận, bộ phận, phụ tùng dùng để lắp ráp hoặc vận hành máy móc thiết bị, nguyên liệu sản xuất máy móc thiết bị hoặc các bộ phận, linh kiện, phụ kiện của máy móc thiết bị
- Phương tiện giao thông thuộc lĩnh vực kỹ thuật sử dụng trực tiếp trong dự án sản xuất
- Vật liệu xây dựng trong nước chưa sản xuất được
Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại mục này áp dụng cho các dự án đầu tư mới và dự án mở rộng
- Giống vật nuôi, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu theo quy định của cơ quan có thẩm quyền đối với các loài thực vật trong nước chưa sản xuất được
- Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ trong nước chưa sản xuất được và tham gia sản xuất của dự án đầu tư thuộc diện ưu đãi đầu tư hoặc nằm ở địa bàn đặc biệt khó khăn theo quy định của Luật Đầu tư thì được miễn thuế nhập khẩu trong 5 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất
m88:Danh sách ngành, lĩnh vực ưu đãi đầu tư/Danh sách các huyện ưu đãi đầu tư
(372KB)
Việc miễn thuế nhập khẩu nêu trong phần này không áp dụng cho các dự án khai thác mỏ Dự án sản xuất sản phẩm có tổng giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng từ 51% giá thành sản phẩm trở lên; dự án sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
- Nhập khẩu nguyên liệu, linh kiện trong nước chưa sản xuất được của dự án đầu tư sản xuất, lắp ráp thiết bị y tế ưu tiên sẽ được miễn thuế nhập khẩu trong 5 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất
- Hàng hóa nhập khẩu phục vụ ngành xăng dầu bao gồm các mặt hàng sau
- Máy móc, thiết bị, phụ tùng và phương tiện vận tải cần thiết cho hoạt động dầu khí Bao gồm cả hàng tạm nhập tái xuất
- Bộ phận, bộ phận, phụ tùng thay thế để lắp ráp hoặc vận hành máy móc thiết bị, nguyên liệu sản xuất máy móc thiết bị, phụ tùng, bộ phận, phụ tùng của máy móc, thiết bị cần thiết cho hoạt động dầu khí
- Vật tư cần thiết cho ngành xăng dầu trong nước chưa sản xuất được
- Đối với các dự án đóng tàu, nhà máy đóng tàu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật Đầu tư thì các hàng hóa sau đây sẽ được miễn thuế
- Hàng hóa nhập khẩu cấu thành tài sản cố định của nhà máy đóng tàu (máy móc thiết bị, lắp ráp máy móc thiết bị, phụ tùng, bộ phận phụ tùng phục vụ vận hành, nguyên liệu sản xuất máy móc, thiết bị, phụ tùng, phụ tùng, phụ tùng máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải thuộc lĩnh vực kỹ thuật trực tiếp đóng tàu, vật liệu xây dựng trong nước chưa sản xuất được)
- Máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, phụ tùng, bán thành phẩm nhập khẩu góp phần đóng tàu mà trong nước chưa sản xuất được
- Tàu xuất khẩu
- Máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, phụ tùng, bộ phận, phụ tùng nhập khẩu dùng để in, đúc tiền giấy, tiền xu
- Máy móc, vật tư, linh kiện nhập khẩu dùng để sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung số và phần mềm trong nước chưa sản xuất được
- Xuất khẩu và nhập khẩu các sản phẩm góp phần bảo vệ môi trường, bao gồm các sản phẩm sau
- Máy móc, thiết bị, dụng cụ và vật tư nhập khẩu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được và có ích cho việc thu hồi, vận chuyển, xử lý nước thải, xử lý chất thải, khí thải, kiểm tra và phân tích môi trường, sản phẩm năng lượng tái tạo, xử lý ô nhiễm môi trường và ứng phó với các trường hợp khẩn cấp về môi trường
- Hàng hóa xuất khẩu được sản xuất bằng cách tái chế và xử lý chất thải
- Hàng nhập khẩu trực tiếp phục vụ giáo dục nhưng trong nước chưa sản xuất được
- Máy móc, thiết bị, linh kiện chuyên dùng nhập khẩu, tài sản chung, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, tiên phong công nghệ, doanh nghiệp khoa học công nghệ và chất khoa học góp phần đổi mới khoa học mà trong nước chưa sản xuất được
- Sản phẩm chuyên dụng trực tiếp phục vụ link m88 phòng, an ninh được nhập khẩu, ngoại trừ các loại xe trong nước chưa sản xuất được
- Xuất nhập khẩu các sản phẩm góp phần đảm bảo an toàn xã hội và phục hồi sau thiên tai, dịch bệnh và các tình huống đặc biệt khác
Trang cổng thông tin thương mại (Cổng thông tin thương mại Việt Nam
)
Tháng 7 năm 2017, Tổng cục Hải quan Việt Nam đã ra mắt cổng thông tin nhằm làm rõ luật và thủ tục thương mại tại Việt Nam Trang này chứa các thông tin về luật thương mại, thủ tục hành chính, phí, vv bằng tiếng Việt và tiếng Anh