Hệ thống thuế

Cập nhật lần cuối: Ngày 16 tháng 9 năm 2025

Những thay đổi gần đây của hệ thống

Thuế doanh nghiệp

Thuế doanh nghiệp (TNDN) tiêu chuẩn là 18%, nhưng vẫn có trường hợp ngoại lệ

Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tiêu chuẩn là 18% Thuế suất đặc biệt hoặc miễn thuế có thể áp dụng cho các công ty trong một số lĩnh vực nhất định, chẳng hạn như bảo hiểm, ngân hàng, nông nghiệp và CNTT, trong khi các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể đủ điều kiện được hưởng chế độ thuế đơn giản hóa với mức thuế suất thấp hơn
Thuế khấu trừ (WHT) đối với các khoản thanh toán cho người không cư trú thường là 15% đối với cổ tức, tiền lãi và tiền bản quyền Tuy nhiên, các mức thuế này có thể được giảm dựa trên các hiệp định thuế (DTT) mà Ukraine đã ký kết với một số quốc gia

Hiệp định thuế song phương

Hiệp ước giữa Chính phủ Nhật Bản và Chính phủ Ukraina về xóa bỏ đánh thuế hai lần cũng như ngăn chặn việc trốn và tránh thuế đối với thuế đánh vào thu nhập” sẽ có hiệu lực vào ngày 1 tháng 8 năm 2025

Hiệp định thuế mới ngày 19 tháng 2 năm 2024 “Hiệp ước giữa Chính phủ Nhật Bản và Chính phủ Ukraine về xóa bỏ đánh thuế hai lần cũng như ngăn chặn việc trốn và tránh thuế đối với thuế đánh vào thu nhậpMở trong cửa sổ mới, trang web bên ngoài'' đã được ký và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 8 năm 2025
Mức thuế khấu trừ chính theo hiệp định này như sau

  1. Cổ tức
    5% nếu tỷ lệ sở hữu từ 25% trở lên và thời gian nắm giữ từ 6 tháng trở lên, các trường hợp khác là 15%
  2. Sở thích
    Miễn thuế nếu được chính phủ hoặc cơ quan chính phủ nhận, 5% nếu được nhận bởi các tổ chức tài chính/quỹ hưu trí, vv, 10% trong các trường hợp khác
  3. Tiền bản quyền
    Mức lãi suất cố định 5% áp dụng cho tất cả các khoản thanh toán tiền bản quyền, miễn là người nhận là chủ sở hữu hưởng lợi

Kể từ khi Công ước có hiệu lực vào ngày 1 tháng 8, những điều sau sẽ được áp dụng:

  1. Ở Nhật Bản
    • Đối với các loại thuế tính theo năm tính thuế, cho mỗi năm tính thuế bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2026
    • Đối với các loại thuế đánh không theo năm tính thuế, các loại thuế đánh vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2026
  2. Ở Ukraina
    • Đối với các khoản thuế khấu trừ tại nguồn, số tiền thanh toán vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2026
    • Đối với các loại thuế khác, mỗi năm tính thuế bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2026

Tuy nhiên, các quy định tại Điều 24 (Trao đổi thông tin) và Điều 25 (Hỗ trợ thu thuế) sẽ có hiệu lực từ ngày 1 tháng 8 năm 2025, bất kể ngày áp dụng thuế hay năm tính thuế

Các hệ thống thuế khác

Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, thuế quân sự, đóng góp xã hội thống nhất

Ngoài thuế doanh nghiệp, Ukraine còn có các loại thuế chính sau:

  1. Thuế giá trị gia tăng (VAT)
    Mức thuế VAT tiêu chuẩn ở Ukraine là 20%, áp dụng cho hầu hết hàng hóa và dịch vụ Thuế suất giảm 7% được áp dụng cho một số loại thuốc và thiết bị y tế, thuế suất giảm 14% được áp dụng cho một số sản phẩm nông nghiệp và thuế suất VAT 0% thường được áp dụng cho xuất khẩu
  2. Thuế thu nhập cá nhân (PIT) + Thuế quân sự (MT)
    Các cá nhân (bao gồm cả chủ doanh nghiệp) phải chịu thuế suất cố định 23% (PIT 18% + MT 5%) đối với hầu hết các loại thu nhập Thuế quân sự (MT) sẽ tăng từ 1,5% lên 5% kể từ ngày 1 tháng 10 năm 2024 Thuế suất quân sự (MT) 5% áp dụng cho hầu hết các loại thu nhập cá nhân (chẳng hạn như tiền lương), ngoại trừ một số danh mục nhất định như quân nhân tại ngũ Thuế suất đối với quân nhân tại ngũ vẫn ở mức 1,5% Thuế suất 5% vẫn có hiệu lực cho đến ngày 1 tháng 1 của năm tiếp theo năm dỡ bỏ hoặc thu hồi thiết quân luật Thu nhập từ cổ phiếu (cổ tức) thường phải chịu thuế TNCN ở mức 9% hoặc 5%
  3. Đóng góp thống nhất cho xã hội (USC)
    Người sử dụng lao động phải đóng các khoản đóng góp an sinh xã hội vào tiền lương của nhân viên, thường ở mức 22% tổng lương