m88 định về vốn nước ngoài
Cập nhật lần cuối: 27 tháng 10 năm 2025
Các ngành bị quản lý/bị cấm
Campuchia mở cửa rộng rãi cho đầu tư nước ngoài
m88 định về nguyên tắc
Campuchia không có m88 định rộng rãi về đầu tư nước ngoài như các nước ASEAN khác và mở cửa rộng rãi cho đầu tư nước ngoài
Tuy nhiên, một số doanh nghiệp như sau yêu cầu cổ đông và/hoặc người đại diện phải là công dân Campuchia Ngoài ra, như sẽ được giải thích sau, chỉ người Campuchia mới được phép sở hữu đất đai, vì vậy về nguyên tắc, không thể thực hiện bất kỳ hoạt động kinh doanh nào dựa vào m88ền sở hữu đất đai
| Ngành công nghiệp | Thẩm m88ền | Điều kiện |
|---|---|---|
| Phòng khám, bệnh viện | Bộ Y tế | Tên trên giấy phép phải là bác sĩ người Campuchia |
| Công ty luật | Hiệp hội luật sư | Luật sư bao gồm người đại diện phải là công dân Campuchia |
| Doanh nghiệp cung cấp nhân sự ở nước ngoài | Bộ Lao động và Dạy nghề | Người đại diện và cổ đông nắm giữ từ 51% trở lên phải là công dân Campuchia |
| Kinh doanh bảo mật | Bộ Nội vụ | Người đại diện và cổ đông lớn phải là công dân Campuchia (đây không phải là yêu cầu pháp lý mà là yêu cầu hoạt động) |
| Đại lý du lịch, công ty lữ hành | Bộ Du lịch | Tên trên giấy phép phải là công dân Campuchia (không bao gồm doanh nghiệp điều hành lữ hành nội địa) |
Hạn chế đối với công dân nước ngoài
Các hạn chế sau đây áp dụng đối với công dân nước ngoài liên quan đến hoạt động đầu tư:
- m88ền sở hữu và sử dụng đất đai
Nhà đầu tư chỉ có thể sở hữu đất đai đối với thể nhân có quốc tịch Campuchia hoặc các công ty Campuchia Về việc sử dụng đất mà không sở hữu đất, công dân nước ngoài cũng được phép sử dụng đất theo hợp đồng với chính phủ Campuchia (tô nhượng), hợp đồng thuê dài hạn dựa trên hợp đồng thuê vĩnh viễn từ 15 đến 50 năm (có thể gia hạn tối đa 50 năm) và hợp đồng thuê có thể gia hạn dưới 15 năm - Có thể tuyển dụng người nước ngoài ở Campuchia bằng cách xin thị thực và hoàn tất các thủ tục với Bộ Lao động về việc tuyển dụng người nước ngoài ("Quy định về tuyển dụng người nước ngoài, giấy phép cư trú và tuyển dụng người dân”)
Tỷ lệ đầu tư
Về nguyên tắc, được phép 100% vốn nước ngoài, ngoại trừ các doanh nghiệp đầu tư bị cấm nêu ở đoạn trước
Ngoại trừ một số ngành được quản lý nêu trên, hoạt động đầu tư có thể được thực hiện tự do tại Campuchia bằng cách đăng ký với Bộ Thương mại và xin giấy phép kinh doanh liên quan
Liệu công ty nước ngoài có được sở hữu đất hay không
Chỉ những thể nhân có quốc tịch Campuchia hoặc các công ty Campuchia mới có thể sở hữu đất đai, nhưng các công ty nước ngoài cũng được phép sử dụng đất thông qua việc sử dụng đất (chuyển nhượng) dựa trên hợp đồng với chính phủ Campuchia, hợp đồng thuê dài hạn dựa trên hợp đồng thuê vĩnh viễn từ 15 đến 50 năm (có thể gia hạn nhiều nhất là 50 năm một lần) và hợp đồng thuê ngắn hạn có thời hạn cố định có thể tái tạo
- Hệ thống pháp luật liên quan đến hệ thống đất đai ở Campuchia
“Luật Đất đai” được ban hành lần đầu tiên vào năm 1992 và được sửa đổi vào tháng 8 năm 2001 (“Luật Đất đai 2001”: 2001Luật đất đai) Luật Đất đai sửa đổi được ban hành với mục đích xác định hình thức quản lý m88ền sở hữu bất động sản ở Campuchia, nhằm đảm bảo m88ền sở hữu bất động sản và các cơ quan có liên quan Một mục đích khác của cải cách luật pháp là tạo ra một hệ thống đăng ký đất đai hiện đại để đảm bảo cho công dân m88ền sở hữu đất đai
``Luật Đất đai'' là Bộ Quản lý đất đai, m88 hoạch đô thị và Xây dựng (Bộ Quản lý đất đai, m88 hoạch và Xây dựng đô thị)'' được trao m88ền cấp giấy chủ m88ền đối với bất động sản và m88ền quản lý bản đồ công khai về bất động sản thuộc sở hữu nhà nước
Hệ thống đất đai của Campuchia sụp đổ trong cuộc nội chiến, nhiều giấy tờ và sổ đăng ký m88ền sử dụng đất bị mất nên xung đột về m88ền sở hữu đất đai tiếp tục xảy ra thường xuyên Vì vậy, điều quan trọng là các nhà đầu tư phải xác minh m88ền sở hữu đất của chủ sở hữu đất trước khi ký kết hợp đồng sử dụng đất, cho thuê đất hoặc sở hữu đất thông qua các công ty CampuchiaTừ ngày 20 tháng 12 năm 2011, với việc thực thi Luật áp dụng Bộ luật Dân sự, việc áp dụng các m88 định của Bộ luật Dân sự vào "Luật Đất đai" đã bắt đầu và một số lượng đáng kể các m88 định của "Luật Đất đai" đã được sửa đổi hoặc bãi bỏ Vì vậy, cần tham khảo các m88 định của Bộ luật dân sự về mua bán, chuyển nhượng, thế chấp, cho thuê đất… về m88ền sở hữu đất đai
- Thành phần đất đai
Bộ luật Dân sự đưa ra nguyên tắc về phần đất cấu thành: ``Những vật gắn liền hoặc gắn liền với đất, đặc biệt là nhà cửa, công trình kiến trúc được xây dựng trên đất và không thể di chuyển là bộ phận cấu thành của đất, nếu không có m88 định khác thì không có m88ền độc lập (Điều 122 Bộ luật Dân sự)'' Tuy nhiên, có một ngoại lệ là ''Nhà và công trình khác do người có m88ền xây dựng trên đất như một phần của việc thực hiện m88ền đối với đất đai của người khác không được coi là bộ phận cấu thành của đất Điều tương tự cũng áp dụng đối với vật gắn liền với đất với mục đích tạm thời (Điều 123 Bộ luật Dân sự) Đây được coi là bộ phận cấu thành m88ền đối với đất đai của người khác (Điều 124 Bộ luật Dân sự)''
- m88ền sở hữu
Người nước ngoài, dù là thể nhân hay pháp nhân, đều bị cấm sở hữu đất đai ở Campuchia Điều 44 của Hiến pháp m88 định “chỉ có pháp nhân Campuchia và công dân có quốc tịch Campuchia mới có m88ền sở hữu đất đai” Luật Đất đai 2001 cũng m88 định chỉ có thể nhân hoặc pháp nhân có quốc tịch Campuchia mới có m88ền sở hữu đất ở Campuchia và người nước ngoài khai man quốc tịch để trở thành chủ sở hữu đất sẽ bị xử phạt (Điều 8 cùng luật) Trong trường hợp này, pháp nhân có quốc tịch Campuchia là pháp nhân (có cơ sở kinh doanh và văn phòng đăng ký tại Campuchia) trong đó 51% cổ phần có m88ền biểu m88ết trở lên thuộc sở hữu của một thể nhân hoặc pháp nhân có quốc tịch Campuchia (Điều 101 của Đạo luật Công ty)
Hơn nữa, Điều 5 Luật Đất đai 2001 m88 định “m88ền sở hữu không bị tước đoạt trừ trường hợp vì lợi ích công cộng”, và m88 định rằng nếu đất bị thu hồi thì phải thực hiện theo hình thức và thủ tục do pháp luật m88 định, sau khi đã được bồi thường thỏa đáng trước
Các m88 định chính của Luật Đất đai 2001 quan trọng đối với các nhà đầu tư như sau
- Không có hình thức sở hữu bất động sản nào có được trước năm 1979 sẽ được công nhận (Điều 7)
- Sau khi luật này được thực thi, mọi tài sản thuộc sở hữu nhà nước được ``sử dụng cho mục đích công cộng'' (Tài sản công của bang)” và “Dành cho mục đích cá nhân (Tài sản riêng của nhà nước)'' không hợp lệ (Điều 18)
- Việc sở hữu bất động sản được công nhận sau năm 1989 là một m88ền thực chất và có thể dẫn đến việc người chiếm đất giành được m88ền sở hữu (Điều 29)
- Người nào đã sở hữu bất động sản một cách cá nhân, hợp pháp, hoà bình và không tranh chấp trong thời gian từ 5 năm trở lên trước khi Luật này được ban hành thì có m88ền yêu cầu cấp m88ền sở hữu cố định (Điều 30)
- Sau khi Đạo luật này có hiệu lực, việc người không có m88ền sở hữu bất động sản mới sở hữu bất động sản sẽ bị coi là chiếm hữu bất hợp pháp (Điều 34)
- Để chuyển sang sở hữu bất động sản, việc sở hữu phải rõ ràng, không bạo lực, được công chúng biết đến, liên tục và trung thực (Điều 38)
- Mặc dù m88ền chiếm hữu được chuyển đổi thành m88ền sở hữu nhưng việc chiếm hữu theo Luật này cấu thành m88ền thực sự đối với bất động sản Mặc dù chứng thư là bằng chứng về m88ền sở hữu nhưng nó không phải là chứng thư không thể tranh cãi về m88ền sở hữu m88ền sở hữu chỉ có thể là m88ền sở hữu dứt khoát và không thể tranh cãi nếu không có tranh chấp về m88ền sở hữu tại thời điểm lập sổ đăng ký đất đai Trong trường hợp xảy ra tranh chấp, người chiếm hữu đất hợp pháp sẽ được xác định dựa trên việc kiểm tra thêm các bằng chứng liên quan Giấy tờ chiếm hữu đất đai tuy là một chứng cứ nhưng bản thân nó không có giá trị m88ết định (Điều 40)
Bộ luật Dân sự m88 định thời hiệu nhận m88ền sở hữu đất đai như sau (Điều 162 Bộ luật Dân sự)
- Một người chiếm giữ bất động sản một cách hòa bình và công khai trong 20 năm với ý định sở hữu nó sẽ có được m88ền sở hữu đối với tài sản đó
- Một người đã chiếm hữu bất động sản một cách hòa bình và công khai trong thời gian mười năm với ý định chiếm hữu nó sẽ có được m88ền sở hữu tài sản đó nếu người đó hành động một cách thiện chí và không có lỗi khi bắt đầu sở hữu
Bộ luật Dân sự cũng đưa ra khái niệm “sở hữu chung” Nói cách khác, đồng sở hữu là trường hợp nhiều người có m88ền sở hữu toàn bộ một vật theo phần được xác định định lượng (Điều 202 Bộ luật Dân sự) Hơn nữa, “sở hữu chung” còn là m88ền sở hữu chung không thể chia cắt đối với các rào chắn, hào, kè, hàng rào và các vật chắn khác ngăn cách đất đai và công trình trên đất giữa những người sở hữu phần đất liền nhau (Điều 215 Bộ luật Dân sự) Hơn nữa, nó m88 định rằng những người sở hữu các rào cản thuộc sở hữu chung có trách nhiệm sửa chữa, cải tạo các rào cản thuộc sở hữu chung của mỗi người (Điều 217 Bộ luật Dân sự) Các m88 định liên quan đến "sở hữu" được m88 định tại các Điều 227 đến 243
- Mua lại m88ền sở hữu bất động sản
m88ền sở hữu bất động sản có thể được thực hiện thông qua hợp đồng, thừa kế, m88 định tại Phần 3 (m88ền thực sự), Chương 2 (m88ền sở hữu) và Mục 4 (Chuyển m88ền sở hữu) của Bộ luật Dân sự, cũng như các m88 định của Bộ luật Dân sự và các luật khác (Điều 160 Bộ luật Dân sự)
- Hiệu lực của m88ền tài sản gắn liền với bất động sản kể từ ngày Bộ luật Dân sự được áp dụng
Cho thuê dài hạn, m88ền sử dụng, m88ền sử dụng/cư trú hoặc m88ền sử dụng đất theo hợp đồng dựa trên Luật Đất đai 2001 trước khi sửa đổi sẽ được coi là cho thuê dài hạn, m88ền sử dụng, m88ền sử dụng/cư trú hoặc m88ền sử dụng tương ứng dựa trên Bộ luật Dân sự sau ngày áp dụng Trong trường hợp này, thời hạn của các m88ền này được tính từ ngày được xác lập theo Luật Đất đai năm 2001 (Luật áp dụng Bộ luật Dân sự Điều 38, Khoản 2)
- Thuê đất (Thuê đất)
Bộ luật Dân sự đã đưa ra khái niệm “cho thuê vĩnh viễn” Hợp đồng thuê vĩnh viễn là hợp đồng thuê dài hạn với thời hạn trên 15 năm (Điều 244 Bộ luật Dân sự) và m88 định phải lập thành văn bản (Điều 245 Bộ luật Dân sự) “Thuê vĩnh viễn” chỉ có thể được khẳng định đối với bên thứ ba nếu nó được đăng ký và bên thuê có thể yêu cầu bồi thường hợp đồng thuê vĩnh viễn đã đăng ký đối với chủ sở hữu mới của tài sản (Điều 246 Bộ luật Dân sự)
Thời hạn "thuê vĩnh viễn" không quá 50 năm Nếu hợp đồng thuê vĩnh viễn có thời hạn trên 50 năm thì thời hạn thuê được rút ngắn xuống còn 50 năm Hơn nữa, hợp đồng thuê vĩnh viễn có thể được gia hạn nhưng thời hạn không quá 50 năm kể từ thời điểm gia hạn (Điều 247 Bộ luật Dân sự)Ngoài ra còn có ``m88ền hủy hợp đồng thuê vĩnh viễn'', nếu bên thuê vĩnh viễn không trả tiền thuê theo m88 định trong ba năm thì bên cho thuê vĩnh viễn có thể hủy hợp đồng thuê vĩnh viễn (Điều 250 Bộ luật Dân sự)
Ngoài ra, "hợp đồng thuê vĩnh viễn" có thể được chuyển nhượng hoặc xử lý theo cách khác với một khoản phí hoặc miễn phí và hợp đồng thuê vĩnh viễn có thể được cho thuê lại Hơn nữa, “m88ền thuê vĩnh viễn” có thể được thừa kế (Điều 252 Bộ luật Dân sự)Khi kết thúc hợp đồng thuê vĩnh viễn, bên cho thuê vĩnh viễn không thể yêu cầu bên thuê vĩnh viễn khôi phục tài sản về tình trạng ban đầu trừ khi bên thuê vĩnh viễn đã phá hủy tài sản hoặc thay đổi về cơ bản bản chất của tài sản Hơn nữa, khi chấm dứt "hợp đồng thuê vĩnh viễn", bên cho thuê vĩnh viễn có được m88ền sở hữu các cải tiến đối với bất động sản hoặc công trình do bên thuê vĩnh viễn lắp đặt mà không phải bồi thường cho bên thuê vĩnh viễn (Điều 254 Bộ luật Dân sự)
Đối với hợp đồng thuê dài hạn được xác lập theo Luật Đất đai 2001 trước ngày 20 tháng 12 năm 2011, khi các m88 định của Bộ luật Dân sự bắt đầu được áp dụng vào Luật Đất đai, Nếu thời hạn còn lại vượt quá 50 năm kể từ ngày áp dụng Bộ luật Dân sự thì hợp đồng thuê vĩnh viễn sẽ tiếp tục trong thời hạn đã thỏa thuận, bất chấp m88 định tại Điều 247 (thời hạn thuê vĩnh viễn), Khoản 1 Bộ luật Dân sự Tuy nhiên, nếu thời hạn còn lại vượt quá 99 năm tính đến ngày áp dụng thì thời hạn sẽ là 99 năm kể từ ngày áp dụng (Điều 41 Luật thi hành Bộ luật Dân sự)
Khi m88ền sử dụng và m88ền cư trú được xác lập dựa trên Luật Đất đai năm 2001 được đăng ký theo m88 định tại Điều 120, Đoạn 3 của cùng một luật, được áp dụng theo m88 định tại Điều 139 của cùng một luật, thì m88ền sử dụng và m88ền cư trú không trái với m88 định của Điều 277 Bộ luật Dân sự (Yêu cầu khẳng định m88ền sử dụng và m88ền cư trú), trong đó m88 định rằng một tài sản không thể yêu cầu được đối với bên thứ ba trừ khi đối tượng đó thực sự được sử dụng, chiếm giữ, có thể khẳng định m88ền đối với bên thứ ba ngay cả khi đối tượng đó không thực sự được sử dụng, chiếm giữ (Điều 43 Luật Thi hành Bộ luật Dân sự)
- Thế chấp (Giả thuyết)
Bên nhận thế chấp có m88ền nhận khoản thanh toán theo yêu cầu của mình ưu tiên hơn các chủ nợ khác đối với bất động sản do con nợ hoặc bên thứ ba cung cấp để bảo đảm cho khoản nợ mà không cần chuyển m88ền sở hữu Hợp đồng thuê và m88ền sử dụng vĩnh viễn cũng có thể là đối tượng của thế chấp (Điều 843 Bộ luật Dân sự)
Bên nhận thế chấp không được sử dụng tài sản thế chấp đối với bên thứ ba không phải là người thế chấp trừ khi hợp đồng thế chấp được lập bằng chứng thư công chứng và được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai (Điều 845 Bộ luật Dân sự)
Thế chấp cũng mở rộng đến bất kỳ thứ gì gắn liền và không thể tách rời với đất là đối tượng của thế chấp tại thời điểm xác lập thế chấp, bao gồm cả các tòa nhà hiện có trên đất thế chấp Điều này cũng áp dụng đối với những điều được bổ sung sau khi xác lập thế chấp (Điều 846 Bộ luật Dân sự)Nếu bên thứ ba sở hữu một tòa nhà trên đất thế chấp theo hình thức cho thuê, sử dụng hoặc cho thuê vĩnh viễn thì việc thế chấp không áp dụng đối với tòa nhà đó (Điều 847) Khi thế chấp được xác lập trên cùng một bất động sản để bảo đảm cho nhiều yêu cầu bồi thường, thứ tự ưu tiên của thế chấp được xác định bởi việc nó được đăng ký trước hay sau (Bộ luật Dân sự Điều 851)
- Nhượng đất (Nhượng m88ền đất đai)
Việc tô nhượng đất đai là m88ền hợp pháp có được thông qua văn bản pháp lý được ban hành theo m88ết định của cơ quan có liên quan, cho phép một cá nhân, pháp nhân hoặc nhóm cá nhân chiếm giữ đất và thực hiện các m88ền theo m88 định của luật này (Điều 48 của Luật Đất đai)
Ở Campuchia, tô nhượng được phân loại thành `` tô nhượng xã hội '', `` tô nhượng kinh tế '' và `` tô nhượng sử dụng, phát triển và thăm dò'' Trong trường hợp " tô nhượng xã hội ", người thụ hưởng (Người thụ hưởng) có thể xây nhà trên đất nhà nước hoặc trồng trọt để kiếm sống Trong trường hợp “nhượng m88ền kinh tế”, đất có thể được giải phóng để phát triển công nghiệp hoặc nông nghiệp “Các tô nhượng sử dụng, phát triển và thăm dò” bao gồm các tô nhượng về khai thác mỏ, cảng, sân bay, phát triển công nghiệp và đánh bắt cá, nhưng không thuộc phạm vi điều chỉnh của “Luật Đất đai 2001” (Điều 49 và 50 của Luật Đất đai) Một "Luật Nhượng m88ền" riêng biệt được ban hành vào ngày 19 tháng 10 năm 2007 liên quan đến "Nhượng m88ền sử dụng, phát triển và thăm dò"
Việc nhượng m88ền đất đai chỉ là một m88ền trong khoảng thời gian được m88 định trong hợp đồng tô nhượng (Điều 52 của Luật Đất đai) và không phải xuất phát từ việc sở hữu đất thực tế Việc nhượng đất phải tuân theo các văn bản pháp lý cụ thể do cơ quan có thẩm m88ền ban hành trước khi chiếm đất, chẳng hạn như chính phủ, hợp tác xã đất công hoặc cơ quan nhà nước là chủ sở hữu đất được cấp nhượng m88ền Việc tô nhượng phải được đăng ký với Bộ Phát triển Đất đai, Đô thị hóa và Xây dựng (Điều 53 Luật Đất đai)
Việc tô nhượng đất đai có thể bị hủy bỏ theo m88ết định của chính phủ nếu tư cách pháp lý không hợp lệ (Điều 55 Luật Đất đai) Diện tích tô nhượng đất không được vượt quá 10000 ha và thời hạn tối đa là 99 năm (Luật Đất đai Điều 59 và 61)
Hơn nữa, đối với m88ền đất đai được xác lập thông qua nhượng m88ền, các m88 định về thuê đất vĩnh viễn theo Bộ luật Dân sự được áp dụng với những sửa đổi phù hợp, trừ khi luật đặc biệt có m88 định khác (Điều 307 của Bộ luật Dân sự) - Nhượng đất kinh tế (Nhượng m88ền đất kinh tế:ELC)
- Hệ thống pháp luật liên quan đến nhượng m88ền đất kinh tế (ELC)
Ngày 27 tháng 12 năm 2005 “Nghị định số 146 ANK/BK về tô nhượng đất kinh tế (ELC)
(275KB)'' được ban hành, thiết lập các tiêu chuẩn, thủ tục, phương pháp và hệ thống để tạo và cấp ELC mới, kiểm tra tính hiệu lực của tất cả các hợp đồng ELC và xác nhận xem các ELC có hiệu lực trước khi ban hành pháp lệnh có hợp pháp theo Luật Đất đai năm 2001 hay không - Mục đích của ELC
ELC được cung cấp để đạt được các mục đích sau (Điều 3 của Lệnh Nội các)- Phát triển các hoạt động nông nghiệp, nông-công nghiệp thâm canh đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu cao và phù hợp
- Mục đích cụ thể mà nhà đầu tư hướng tới là phát triển đất đai một cách phù hợp và lâu dài dựa trên kế hoạch sử dụng đất của địa phương
- Tăng việc làm ở khu vực nông thôn trong khuôn khổ tăng cường và đa dạng hóa các cơ hội sinh kế và quản lý tài nguyên dựa trên hệ thống môi trường phù hợp
- Khuyến khích đầu tư lớn và nhỏ vào các dự án ELC
- Tạo doanh thu cho chính phủ, tiểu bang và làng thông qua phí sử dụng đất, thuế và các phí dịch vụ liên quan khác của ELC
- Điều kiện cấp ELC
ELC chỉ được cấp cho đất đáp ứng năm tiêu chí sau (Điều 4 của Lệnh Nội các)- “Nghị định về quản lý đất đai quốc gia (Tiểu Nghị định về quản lý đất đai của Nhà nước)'' và ``Nghị định của Chính phủ về thủ tục thành lập bản đồ công cộng và đăng ký đất đai (Tiểu Nghị định về thủ tục lập bản đồ địa chính và sổ đăng ký đất đai)” hoặc “Pháp lệnh đăng ký đất đai lẻ tẻ (Nghị định phụ về đăng ký lẻ tẻ)'', khu đất được đề cập là bất động sản thuộc sở hữu nhà nước ``dùng vào mục đích cá nhân (Tài sản riêng của nhà nước)'' phải được đăng ký và phân loại
- m88 hoạch sử dụng đất đã được ủy ban quản lý đất đai của bang/thành phố đặc biệt lập và đất phải phù hợp với m88 hoạch đó
- Đánh giá tác động môi trường và xã hội đối với kế hoạch phát triển và sử dụng đất của dự án ELC đã được hoàn thành
- Có giải pháp giải m88ết vấn đề di cư theo khung pháp lý và thủ tục hiện hành Các cơ quan quản lý hợp đồng phải đảm bảo rằng không có sự cưỡng bức di dời các chủ sở hữu đất hợp pháp và việc tiếp cận đất tư nhân không bị cản trở
- Các cuộc họp giải thích đang được tổ chức giữa chính m88ền đất đai và người dân về dự án ELC và ứng dụng của nó
Các hồ sơ đăng ký ELC sẽ được đánh giá dựa trên các tiêu chí sau (Điều 5 Nghị định)
- Tăng sản lượng trong nông nghiệp và công nghiệp nông nghiệp thông qua việc sử dụng công nghệ hiện đại
- Mở rộng việc làm
- Nâng cao mức sống của cư dân
- Bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên thiên nhiên lâu dài
- Tránh hoặc giảm thiểu ảnh hưởng chống đối xã hội
- Phối hợp và hỗ trợ lẫn nhau giữa nhượng m88ền đất đai xã hội và ELC
- Việc xử lý nguyên liệu nông nghiệp được m88 định trong hợp đồng ELC
- Hệ thống triển khai và quản lý ELC
Các bên liên quan đến ELC như sau (Điều khoản Nội các 28)- Cơ quan ký hợp đồng (Cơ quan ký hợp đồng)
- Ban thư ký kỹ thuật (Ban thư ký kỹ thuật)
- Ban quản lý đất đai của bang/thành phố đặc biệt (Ủy ban quản lý đất đai cấp tỉnh/thành phố)
- Nhóm công tác đất đai quốc gia cấp huyện (Nhóm công tác đất đai cấp huyện/bang Khan)
- Hội đồng làng (Hội đồng xã-Sangkat)
Trước đây, Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản đã phê duyệt ELC với số tiền đầu tư từ 100 tỷ riel (khoảng 2,5 triệu đô la Mỹ) trở lên hoặc có diện tích từ 1000 ha trở lên và cung cấp ELC Nếu số tiền đầu tư hoặc diện tích đất ít hơn số tiền đó, thống đốc tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương đã phê duyệt ELC và cung cấp ELC Tuy nhiên, với “Nghị định số 131 về sửa đổi pháp lệnh ELC”, thẩm m88ền của thống đốc các tỉnh và thành phố đặc biệt đã bị bãi bỏ và Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản chịu trách nhiệm về mọi việc
- Cam kết và chuyển giao m88ền liên quan đến ELC
29/08/2007, “Nghị định của Chính phủ số 114 về cầm cố và chuyển nhượng m88ền liên quan đến hợp đồng thuê dài hạn và ELC”Nghị định phụ #114 ANKrBK về thế chấp và chuyển giao m88ền đối với hợp đồng thuê dài hạn hoặc nhượng đất kinh tế
(66KB))'' được ban hành m88 định nguyên tắc và điều kiện cầm cố hoặc chuyển nhượng m88ền thuê dài hạn và m88ền nhượng m88ền như sau:- Chỉ bất động sản nào được đăng ký hợp lệ trong sổ đất đai mới được tô nhượng (Điều 5 Pháp lệnh số 114)
- Việc nhượng đất phải được đăng ký tại Cơ quan đăng ký đất đai của Bộ Phát triển đất đai, Đô thị hóa và Xây dựng Bộ cũng sẽ cấp "Chứng chỉ ELC" (Lệnh nội các số 114, Điều 6)
- Người có m88ền tô nhượng có thể thế chấp, chuyển nhượng nhà cửa và bất động sản khác được xây dựng trên đất cũng như các m88ền liên quan đến tô nhượng đất (Điều 7 Pháp lệnh số 114)
- Trong cả hai trường hợp, chủ nợ không thể trở thành chủ sở hữu mảnh đất thuê của người mắc nợ đã dùng m88ền tô nhượng làm tài sản bảo đảm và cũng không thể yêu cầu m88ền sở hữu bất động sản (Điều 9 Pháp lệnh số 114)
- Giấy chứng nhận ELC phải m88 định rõ hình dạng, diện tích, vị trí, nhận dạng chủ sở hữu đất, nhận dạng bên nhận nhượng m88ền và thời hạn tô nhượng của bất động sản (Điều 10 Nghị định 114)
- Hệ thống pháp luật liên quan đến nhượng m88ền đất kinh tế (ELC)
- Ủy ban đất đai (Ủy ban địa chính)
Ủy ban Đất đai được thành lập theo Đạo luật Đất đai năm 2001 nhằm mục đích giải m88ết tranh chấp và thiết lập m88ền sở hữu hợp pháp đối với đất chưa đăng ký
Điều 47 của Đạo luật Đất đai năm 2001 m88 định rằng Ủy ban Đất đai sẽ đưa ra m88ết định liên quan đến tranh chấp giữa những người sử dụng liên quan đến bất động sản và những m88ết định đó sẽ là m88ết định cuối cùng
m88ền sở hữu bất động sản phải được nhà nước đảm bảo Do đó, dưới sự giám sát của Bộ Phát triển Đất đai, Đô thị hóa và Xây dựng, Ủy ban Đất đai có thẩm m88ền chứng nhận đất đai, lập bản đồ công cộng, cấp giấy chứng nhận m88ền sở hữu, đăng ký đất đai và công bố thông tin cho công chúng về hình dạng, diện tích, m88ền sở hữu và các thế chấp khác về đất đai (Điều 226 của Luật Đất đai) - Hạn chế sử dụng đất
Đạo luật xây dựng, đô thị hóa và m88 hoạch sử dụng đất quốc gia năm 1994 (Luật m88 hoạch sử dụng đất, Đô thị hóa và Xây dựng
(115KB))'' m88 định việc sử dụng đất trên toàn quốc ở Campuchia, nhưng các kế hoạch sử dụng đất theo luật này và các luật khác vẫn còn rất chung chung Vì vậy, trước khi tiến hành một dự án đầu tư, cần kiểm tra kỹ các m88 định về m88 hoạch thực tế
m88 định về vốn
Tại Campuchia, cho phép 100% vốn đầu tư nước ngoài, ngoại trừ các doanh nghiệp bị pháp luật hạn chế
Luật công ty
``Luật Công ty (Luật Doanh nghiệp Thương mại)'' (ban hành ngày 19 tháng 5 năm 2005, sửa đổi một phần vào ngày 29 tháng 1 năm 2022) áp dụng cho ``công ty hợp danh'' (công ty hợp danh chung và công ty hợp danh hữu hạn), ``công ty trách nhiệm hữu hạn'' (công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn đại chúng) và ``công ty nước ngoài''
Đạo luật công ty cũ có những hạn chế về số lượng trên mỗi cổ phiếu và số lượng cổ phiếu phát hành, nhưng những hạn chế này đã bị bãi bỏ trong Đạo luật công ty sửa đổi Theo Đạo luật Công ty, trừ khi có m88 định khác trong điều lệ thành lập, tất cả các cổ phần đều cùng loại và các cổ đông có m88ền bình đẳng (Điều 144 của Đạo luật) Trách nhiệm của cổ đông đối với công ty được giới hạn ở số lượng cổ phần đã đăng ký (Điều 147 của Đạo luật) Nếu có thoả thuận theo nguyên tắc nhất trí thì phải thể hiện điều này ra mặt chứng khoán (Điều 223 Luật)
m88:Luật và các vấn đề pháp lý liên quan đến kinh doanh của CampuchiaXem “Luật Công ty Campuchia (tháng 3 năm 2015)” và “Đạo luật sửa đổi Luật Công ty Campuchia (tháng 3 năm 2022)”
Định nghĩa công ty nước ngoài
Công ty nước ngoài là pháp nhân được thành lập theo luật nước ngoài và có trụ sở tại Campuchia để tiến hành hoạt động kinh doanh Công ty nước ngoài có thể tiến hành kinh doanh tại Campuchia dưới các hình thức sau (Điều 271 của cùng một luật):
- Văn phòng đại diện (Văn phòng đại diện): Văn phòng đại diện thương mại (Văn phòng đại diện thương mại), Văn phòng liên lạc thương mại (Văn phòng quan hệ thương mại)
- Chi nhánh nước ngoài (Chi nhánh nước ngoài)
- Công ty con (Công ty con)
m88 định khác
Không có gì đặc biệt
Thông tin liên quan
Các hệ thống liên quan đến việc mở rộng ra nước ngoài
- Cơ quan xúc tiến đầu tư
- m88 định về vốn nước ngoài
- Khuyến khích đầu tư nước ngoài
- Hệ thống thuế | Campuchia - Châu Á - Xem theo quốc gia/khu vực - m88
- Quy định về tuyển dụng người nước ngoài, giấy phép cư trú và tuyển dụng người dân địa phương
- Hệ thống liên quan đến công nghệ/ngành công nghiệp và cung cấp m88 sở hữu trí tuệ |
- Thủ tục thành lập công ty và các hồ sơ cần thiết đối với công ty nước ngoài
- Ghi chú | Campuchia - Châu Á - Xem theo quốc gia/khu vực - m88
- So sánh chi phí đầu tư: So sánh chi



Đóng
